Trọng âm tiếng Anh là trọng âm từ, âm tiết và trọng âm trong câu mà bạn cần biết để có thể giao tiếp ngôn ngữ này như người bản xứ hay chỉ đơn giản là giao tiếp và nghe hiểu người khác nói.
MỤC LỤC
Khi học tiếng Anh, ban đầu có thể bạn chưa chú ý tới trọng tâm của từ hay của câu. Thông thường, người học tiếng Anh giai đoạn đầu sẽ học cách phát âm từ, câu cho chính xác các phụ âm và nguyên âm. Sau đó, đến giai đoạn tiếp theo, người học sẽ tìm hiểu trọng âm của từ và trọng âm trong câu.
Trọng âm tiếng Anh là sự nhấn mạnh trong một từ, âm tiết hoặc cụm từ của người nói trong giao tiếp. Về mặt phát âm, người nói sẽ thể hiện trọng âm tiếng Anh bằng cách nhấn mạnh âm tiết, từ hoặc cụm từ đó to hơn hoặc phát âm dài hơn so với bình thường.
Thông thường, trọng âm của từ sẽ không thay đổi khi phát âm riêng lẻ nhưng khi đặt thành câu nói, các từ được nhấn mạnh trong câu sẽ khác nhau tùy vào từng trường hợp, ngữ cảnh cụ thể mà người nói đề cập tới nội dung gì. Ví dụ khi nói từ Frustrating, trọng âm của từ không thay đổi nhưng khi từ này xuất hiện trong một câu, trọng âm tùy thuộc vào thông điệp mà bạn đang cố gắng truyền đạt.
Mỗi từ có 2 âm tiết trở lên trong tiếng Anh đều có trọng tâm của nó. Khi đặt trong câu, những từ thể hiện nội dung sẽ là những từ cần nhấn mạnh như danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Đây là những từ giúp truyền đạt thông tin, thuộc từ nội dung chứ không phải từ chức năng. Các từ chức năng như giới từ, liên từ sẽ không nhấn mạnh trong câu, chúng mang nghĩa chuyển tiếp, không mang thông tin như các từ nội dung. Đây là sự khác biệt từ trong câu tiếng Anh về nghĩa.
Quy tắc 1 - Động từ có 2 âm tiết thì phần lớn trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2
VD:
Một số ngoại lệ:
Quy tắc 2 - Danh từ có 2 âm tiết thì phần lớn trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất
VD:
Một số ngoại lệ:
Quy tắc 3 - Tính từ có 2 âm tiết thì phần lớn trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất
VD:
Một số ngoại lệ:
Quy tắc 4 - Động từ ghép thì trọng âm chủ yếu rơi vào âm tiết thứ 2
VD:
Quy tắc 5 - Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
VD:
Quy tắc 6 - Với những hậu tố -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó
VD:
Một số ngoại lệ:
Quy tắc 7 - Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity thì trọng âm rơi ngay vào âm tiết liền trước
VD:
Quy tắc 8 - Đa phần các tiền tố và hậu tố không nhận trọng âm mà trọng âm sẽ rơi vào từ gốc
VD:
Quy tắc 9 - Với các danh từ ghép thì trọng âm hầu hết rơi vào âm tiết đầu tiên
VD:
Quy tắc 10 - Với các tính từ ghép thì trọng âm hầu hết rơi vào âm tiết đầu tiên
VD:
Quy tắc 11 - Các tính từ ghép mà ở đầu là tính từ hoặc trạng từ, phần tận cùng thêm -ed thì trọng tâm sẽ ở phần thứ 2
VD:
Quy tắc 12 - Trọng âm không thay đôi khi thêm hậu tố đằng sau như -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
VD:
Quy tắc 13 - Các từ kết thúc bằng đuôi how, what, where, …. thì trọng âm sẽ được để ở âm tiết đầu
VD:
Quy tắc 14 - Từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng “a” thì trọng âm sẽ ở âm tiết thứ 2
VD:
Cho dù bạn không thể phát âm tiếng Anh giống y chang như người bản xứ nhưng bạn hoàn toàn có thể nghe thành thạo khi giao tiếp với người bạn ngữ cũng như có thể nói giúp họ hiểu. Bạn sẽ làm được điều này khi biết cách nhấn mạnh các từ mang thông tin trong một câu.
Nhấn mạnh những từ trong một câu là bạn phải nói từ đó to hơn và kéo dài hơn so với bình thường. Đó là những từ mang nội dung thông tin, ý nghĩa của câu như danh từ, động từ, tính từ, phó từ, từ để hỏi, từ phủ định.
Thứ 2 là nhấn mạnh âm tiết chính của từ có từ 2 âm tiết trở lên.
Nếu bạn chịu khó luyện tập theo những mẹo ở trên đây khi phát âm từ và nói câu trong giao tiếp về trọng âm tiếng Anh thì người bản ngữ sẽ hiểu bạn đang nói gì ngay cả khi bạn phát âm tiếng Anh không thuần thục lắm.
Một trong những lỗi phổ biến của người học giao tiếp tiếng Anh là không phát âm đúng trọng âm tiếng Anh của từ dẫn tới sự hiểu lầm khi giao tiếp. Vì khi trọng âm của tiếng Anh nói sai sẽ khiến cho người nghe khó hiểu, không nghe rõ từ gì. Ngay cả khi người nói hiểu được bạn đang nói gì nhưng khi phát âm sai trọng âm tiếng Anh có thể khiến người nghe không thoải mái hoặc chê bạn trình độ ngoại ngữ kém.
Khi nhấn mạnh trọng âm của từ, bạn cần phát âm âm tiết trọng âm to hơn, kéo dài hơn và rõ ràng cũng như biểu hiện trên nét mặt hơn so với bình thường. Còn âm tiết không nhấn mạnh sẽ đọc nhỏ, nhanh hơn.
Để có thể thành thạo trong việc phát âm trọng âm từ tiếng Anh, bạn cần luyện tập nhiều lần với nhiều từ ngữ khác nhau và phát âm rõ ràng, to hơn những âm tiết trọng âm còn phát âm nhẹ những âm tiết không phải là trọng âm. Để phát âm chuẩn trọng âm từ tiếng Anh, bạn không thể thành thạo trong một sớm một chiều mà có thể cải thiện được ngay. Vì vậy, bạn cần phải kiên trì và tạo được niềm đam mê cho mình.
Làm bài thi thử Toeic miễn phí với bộ đề thật của IIG trên vieclam123.vn để đánh giá năng lực Toeic một cách chính xác nhất.
Cũng giống như phát âm trọng âm từ tiếng Anh, phát âm trọng âm câu tiếng Anh không phải là điều đơn giản đối với cả người học và giáo viên. Vì vậy, trọng âm tiếng Anh thường bị người học bỏ qua nên ảnh hưởng rất lớn tới khả năng giao tiếp cả trong khi nói và nghe ngôn ngữ này.
Có thể nói, trọng âm tiếng Anh được sử dụng cho cả kỹ năng nghe và kỹ năng nói khi người ta tham gia vào đối thoại và giao tiếp. Lúc nào khi nghe hay nói, bạn đều cần có kiến thức về trọng âm tiếng Anh của từ và của câu. Trong đó, những từ được nhấn mạnh trong câu sẽ nói to rõ ràng hơn còn những từ không được nhấn mạnh sẽ nói nhanh hơn nhiều để giữ nhịp điều của câu nói. Đây là điểm riêng biệt của tiếng Anh mà người học cần biết, cần học tốt để có thể sử dụng tốt ngôn ngữ này trong giao tiếp. Còn các ngôn ngữ khác, người ta không phải thường xuyên thể hiện trọng âm trong từ và câu mà ngữ điệu nói trong câu đều đều trong cả câu nói.
Trọng âm từ và trọng âm câu tiếng Anh sẽ giúp người nói truyền đạt thông điệp và ý nghĩa chính xác ý mình muốn nói cũng như giúp người nghe hiểu đúng điều mà họ muốn nói tốt hơn, không gây ra những hiểu lầm trong giao tiếp giữa những người đối thoại. Vì vậy, người học ngôn ngữ này, đặc biệt trong giao tiếp tiếng Anh cần nhận thức được rõ ràng rằng cách họ phát âm từ và câu trong khi nói có thể ảnh hưởng tới ý nghĩa, thông điệp muốn thể hiện. Đối với chương trình học tiếng Anh bài bản, trọng âm tiếng Anh rất quan trọng, là một trong những nội dung nổi bật mà người học cần rèn luyện và nắm rõ.
Tóm lại, trọng âm tiếng Anh là một trong những yếu tố quan trọng và cũng là khó khăn của nhiều người học, giáo viên gặp phải khi nghe và nói tiếng Anh trong giao tiếp. Lưu ý rằng, trọng âm từ và câu tiếng Anh có thể ảnh hưởng tới ngữ nghĩa mà bạn muốn truyền đạt tới người nghe. Nhịp điệu của lời nói sẽ thay đổi theo ý nghĩa mà người nói muốn truyền đạt. Để thành thạo trọng âm tiếng Anh là điều không phải dễ dàng đối với người học nên không thể nhanh chóng đạt được trong một thời gian ngắn.
Dạng bài tập về trọng âm trong tiếng Anh là dạng bài tập quan trọng và chắc chắn sẽ xuất hiện trong các kì thi tiếng Anh quan trọng. Vì vậy, các bạn cần chú ý luyện tập thật nhiều dạng bài tập này nhé.
Bài tập 1: Khoan tròn đáp án có trọng âm khác với các từ còn lại
1. a. visit | b. become | c. home | d. deny |
2. a. suggestion | b. beautiful | c. constancy | d. sympathy |
3. a. danger | b. unselfish | c. attraction | d. machine |
4. a. careful | b. dangerous | c. cheap | d. prevent |
5. a. detective | b. romantic | c. maths | d. adventure |
6. a. export | b. promise | c. import | d. rebel |
7. a. success | b. excited | c. divorce | d. checkin |
8. a. modernize | b. reliable | c. incapable | d. intention |
9. a. confidence | b. supportive | c. solution | d. attractive |
10. a. politics | b. geography | c. senate | d. playmate |
11. a. prefer | b. themselves | c. thirty | d. mature |
12. a. literature | b. television | c. temperature | d. computer |
13. a. generous | b. suspicious | c. constancy | d. sympathy |
14. a. accquaintance | b. unselfish | c. Attraction | d. humorous |
15. a. Loyalty | b. Success | c. incapable | d. sincere |
16. a. carefully | b. correctly | c. seriously | d. personally |
17. a. excited | b. intersted | c. confident | d. memorable |
18. a. organise | b. decorate | c. divorce | d. promise |
19. a. refreshment | b. horrible | c. exciting | d. intention |
20. a. knowledge | b. maximum | c. athletics | d. marathon |
Đáp án:
1. c. “home” có 1 âm tiết, các từ còn lại rơi vào âm tiết thứ 2
2. a. “Suggestion” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
3. a. “Danger” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
4. d. “Prevent” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
5. c. “Maths” có một âm tiết, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
6. b. “promise” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
7. d. “Checkin” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
8. a. “Modernize” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
9. a. “Confidence” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
10. b. “Geography” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
11. c. “Thirty” có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
12. d. “Computer” trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
13. b. “Supicious” trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
14. d. “Humorous” trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
15. a. “loyalty” trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
16. b. “Correctly” trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
17. a. “Exited” trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
18. c. “Divorce” trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
19. b. “Horrible” trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
20. c. “athletics” trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Trên đây là những thông tin hướng dẫn học trọng âm tiếng Anh về từ và câu để giúp bạn phát âm chuẩn và chính xác để cải thiện khả năng giao tiếp của bạn. Đừng quên truy cập vieclam123.vn để cập nhật kiến thức học tập mỗi ngày.
>> Bài viết liên quan:
MỤC LỤC
Chia sẻ