Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc đòi hỏi kế toán viên phải nắm được chi phí của giá thành sản phẩm. Để hiểu hơn về những nội dung có trong kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì bạn đọc hãy tìm hiểu qua bài viết này của vieclam123.vn nhé!
MỤC LỤC
Kế toán khi ghi nhận giá thành phải quan tâm đến các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Cụ thể là kế toán cần xác định đối tượng tính giá thành. Sau đó là xác định phương pháp tính giá thành hợp lý với từng đối tượng. Sau đó là tập hợp các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp, chi phí chung trong sản xuất và chi phí nhân công. Có những phương pháp tính giá thành đó là tính chi phí từng công đoạn và mỗi đối tượng riêng.
Sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí thì kế toán sẽ điều chỉnh và phân bổ chi phí một cách hợp lý. Các đối tượng của kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ tạo ra mức giá một cách hợp lý để tạo ra giá bán sản phẩm.
Việc tính toán giá thành sản phẩm sẽ là cơ sở để ghi nhận những nghiệp vụ kế toán liên quan. Những thông tin về các công tác hạch toán kế toán về giá thành sản phẩm sẽ cung cấp các số liệu cho bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính cuối kỳ. Kế toán sẽ lập các báo cáo về tình hình dùng nguyên vật liệu, tình hình phân bổ khấu hao và lượng công cụ dụng cụ tồn. Những thông tin này sẽ làm nên chi tiết giá thành của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ dựa vào số liệu để tính mức giá bán hợp lý với từng đối tượng cụ thể. Mức giá bán cần bù đắp chi phí mà còn thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ bao gồm rất nhiều loại chi phí. Thông thường khi ghi nhận các chi phí tạo nên sản phẩm thì kế toán viên sẽ ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong đó chi phí sản xuất chung sẽ gồm: chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, các chi phí khác…)
Xem thêm: Tìm hiểu về đòn bẩy kinh doanh trong kế toán quản trị
Trong kế toán sản xuất, tính giá thành sản phẩm sẽ có các phương pháp tính giá thành khác nhau.
- Tính giá sản phẩm trực tiếp
Đây là phương pháp ghi nhận giá thành đầu tiên và ghi nhận một cách trực tiếp. Các doanh nghiệp sản xuất ít mặt hàng với chu kỳ ngắn thường dùng phương pháp tính giá thành này. Công thức để tính giá thành sản phẩm này như sau:
CPSX DD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX DD cuối Kỳ = Tổng giá trị của sản phẩm hoàn thành
Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành /Số lượng SP hoàn thành = Giá thành một đơn vị SP
- Tính theo tổng chi phí
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản ở nhiều bộ phận khác nhau cùng với nhiều giai đoạn sản xuất thì nên sử dụng phương pháp tính giá thành này. Khi đó thì tổng giá trị sản phẩm hoàn thành sẽ được tính bằng tổng chi phí từng công đoạn sản xuất.
- Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số
Trong chu kỳ sản xuất nếu như doanh nghiệp dùng một loại nguyên vật liệu và lượng lao động thu được nhiều sản phẩm khác nhau sẽ dùng hệ số ghi nhận giá thành. Chi phí từng sản phẩm không ghi nhận riêng nên giá thành SP gốc = Tổng giá thành các loại SP /Tổng lượng sản phẩm gốc.
Giá thành đơn vị sản phẩm mỗi loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi mỗi loại sản phẩm
Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh ở trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ
- Xác định tỷ lệ chi phí
Phương pháp tính chi phí này dựa vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế và tỷ lệ chi phí sản xuất kế hoạch để tính toán. Khi đó giá thành thực tế từng loại sản phẩm bằng: Giá thành định mức x Tỷ lệ chi phí.
Tỉ lệ chi phí sản phẩm = Tổng giá thành thực tế các sản phẩm /Tổng giá thành định mức tất cả sản phẩm.
- Kế toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí NVL chính, NVL phụ và nhiên liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng x Hệ số phân bổ.
Trong đó hệ số phân bổ được tính bằng tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ /Tổng tiêu thức phân bổ.
Tập hợp các khoản chi cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
NVL xuất kho ghi Nợ tài khoản 621 / Có tài khoản 152; Xuất nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho ghi Nợ tài khoản 152 / Có tài khoản 621.
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi nhận Nợ tài khoản 154 / Có tài khoản 621. Với nguyên vật liệu không nhập kho mà đưa vào sản xuất luôn kế toán ghi Nợ tài khoản 621 / Có tài khoản 152.
- Ghi nhận chi phí của nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân sản xuất được ghi Nợ tài khoản 622 /Có tài khoản 334 (Khoản phải trả cho người lao động). Với các khoản trích ghi Nợ tài khoản 622 /Có TK 338.
Sau đó kế toán sẽ thực hiện kết chuyển chi phí nhân công Nợ tài khoản 154 /Có tài khoản 622.
- Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi chi phí chung cho kỳ sản xuất
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng trong phân xưởng doanh nghiệp. Kế toán sẽ ghi nhận các khoản chi phí trong phân xưởng: Tiền lương nhân viên ở phân xưởng Nợ tài khoản 627 /Có tài khoản 334; Khoản trích theo lương người lao động Nợ Tài khoản 627 / Có tài khoản 338 (Khoản phải trả, khoản phải nộp khác).
Khi nguyên vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng ghi nhận Nợ tài khoản 627 /Có tài khoản 152, 153; Hao mòn tài sản cố định Nợ Tài khoản 627 /Có Tài khoản 214; Chi phí cho dịch vụ mua ngoài Nợ tài khoản 627, Nợ tài khoản 133 /Có tài khoản 331, 111 và 112.
Cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển chi phí Nợ tài khoản 154, Nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) /Có tài khoản 627.
Xem thêm: Kế toán dịch vụ sửa chữa ô tô là ai? Họ làm những công việc gì?
Căn cứ vào kết quả đánh giá về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ thì kế toán sẽ ghi nhận giá trị sản phẩm dở dang. Các doanh nghiệp có thể căn cứ trên các đặc điểm về sản xuất kinh doanh để sử dụng phương pháp tính toán và đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.
Phương pháp xác định phổ biến là xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Xác định theo chi phí NVL trực tiếp hay theo chi phí định mức. Phương pháp xác định theo chi phí NVL trực tiếp khá đơn giản. Độ chính xác của nó sẽ không được cao. Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng phương pháp này đều có tỷ lệ NVL trực tiếp chiếm phần lớn chi phí.
Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức dựa vào mức tiêu hao NVL và chi phí nhân công trên một sản phẩm để tính toán. Các doanh nghiệp có sản phẩm dở dang thường áp dụng cách tính này.
Sau khi tính giá trị sản phẩm dở dang, kế toán sẽ ghi nhận các bút toán vào tài khoản 154 và thực hiện kết chuyển Nợ tài khoản 154 /Có tài khoản 627, 641, 622, 642. Đồng thời kế toán viên sẽ ghi các bút toán giảm chi phí Nợ tài khoản 152 (Thu hồi phế liệu), Nợ tài khoản 138, Nợ tài khoản 334,157, 811,155, Nợ tài khoản 632 /Có tài khoản 154.
- Nhằm xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán các loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất.
- Tổ chức phân bổ các loại chi phí sản xuất hoặc kết chuyển theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định.
Trên đây là những thông tin về kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể bạn quan tâm. Hy vọng các thông tin này vieclam123.vn có thể giúp bạn hoàn thành tốt các nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp.
Phương pháp ABC trong kế toán quản trị được hiểu như thế nào? Phương pháp này có nguồn gốc ra sao? Khi sử dụng phương pháp này sẽ mang lại lợi ích gì? Cùng đọc bài viết ở link sau đây bạn nhé!
MỤC LỤC
Chia sẻ