Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh là một dạng cấu trúc ngữ pháp đặc biệt. Nó bao gồm một câu khẳng định đi kèm với một câu hỏi nhỏ. Và câu hỏi nhỏ này được dùng để yêu cầu xác nhận nội dung cho câu khẳng định trước đó. Những câu hỏi nhỏ đi theo sau này thường mang ý nghĩa là “Có đúng không?” hoặc “Bạn có đồng ý không?”. Đây là một dạng cấu trúc ngữ pháp bạn rất hay gặp trong quá trình học và sử dụng tiếng Anh.
MỤC LỤC
Câu hỏi đuôi (Tag Question) là một dạng câu hỏi ngắn được đặt ở đằng sau một câu trần thuật. Câu hỏi đuôi gồm 2 phần được ngăn cách bởi dấu phẩy: Phần trước dấu phẩy là một mệnh đề hoàn chỉnh, phần sau dấu phẩy ở dạng nghi vấn (được gọi là “đuôi”) dùng để tìm kiếm sự xác nhận thông tin được đề cập đến ở phần trước.
Cấu trúc gốc của câu hỏi đuôi trong tiếng Anh sẽ có dạng như sau:
Mệnh đề khẳng định, phần hỏi đuôi phủ định: S + V(s/es/ed/2)….., don’t/doesn’t/didn’t + S?
Ví dụ:
Positive statement (mệnh đề khẳng định) | Negative tag (đuôi phủ định) |
Sky is blue, | isn’t it? |
Mệnh đề phủ định, phần hỏi đuôi khẳng định: S + don’t/ doesn’t/didn’t + V….., do/does/did + S?
Ví dụ:
Negative statement (mệnh đề phủ định) | Positive tag (đuôi khẳng định) |
You don’t like ice-cream, | do you? |
Bạn cần lưu ý rằng, phần đuôi của câu hỏi đuôi sẽ ngược thể so với phần trợ động từ hoặc động từ chính trong câu, nghĩa là, nếu trợ động từ hoặc động từ chính ở thể khẳng định, thì phần đuôi hỏi lại sẽ ở thể phủ định và ngược lại, trợ động từ hoặc động từ chính ở thể phủ định thì phần đuôi sẽ ở thể khẳng định.
Nhìn vào những ví dụ mà vieclam123.vn đưa ra ở dưới đây, bạn sẽ thấy rằng, khi trợ động từ hoặc động từ chính trong câu ở dạng khẳng định, thì phần đuôi nhắc lại sẽ được chuyển thành thể phủ định.
Câu khẳng định (positive statement) | Đuôi phủ định (negative tag) | |||||
Chủ ngữ | Trợ động từ | Động từ chính |
| Trợ động từ | Not | Đại từ nhân xưng |
You | are | coming, |
| are | n’t | you? |
We | have | finished, |
| have | n’t | we? |
You | do | like | coffee, | do | n’t | you? |
You |
| like | coffee, | do | n’t | you? |
They | will | help, |
| wo | n’t | they? |
I | can | come, |
| can | ’t | I? |
We | must | go, |
| must | n’t | we? |
He | should | try | harder, | should | n’t | he? |
You |
| are | English, | are | n’t | you? |
John |
| was | there, | was | n’t | he? |
Và bảng dưới đây là những ví dụ về câu hỏi đuôi với phần chính trong câu ở dạng phủ định, bạn hãy chú ý đến những động từ phủ định ở trong câu chính sẽ được chuyển thành dạng khẳng định trong phần đuôi.
Câu phủ định (negative statement) | Đuôi khẳng định (positive tag) | ||||||
Chủ ngữ | Trợ động từ |
| Động từ chính |
|
| Trợ động từ | Đại từ nhân xưng |
It | is | n't | raining, |
|
| is | it? |
We | have | never | seen |
| that, | have | we? |
You | do | n’t | like |
| coffee, | do | you? |
They | will | not | help, |
|
| will | they? |
They | wo | n't | report |
| us, | will | they? |
I | can | never | do |
| this right, | can | I? |
We | must | n't | tell |
| her, | must | we? |
He | should | n't | drive |
| so fast, | should | he? |
You | wo | n’t | be |
| late, | will | you? |
You |
|
| are | n’t | English, | are | you? |
John |
|
| was | n’t | there, | was | he? |
Vậy thì khi gặp phải câu hỏi đuôi trong tiếng Anh, thì bạn sẽ phải trả lời như thế nào? Thông thường, bạn chỉ cần nói Yes hoặc No. Thỉnh thoảng bạn cũng có thể nhắc lại phần đuôi nhưng đảo ngược nó lại. Tuy nhiên, bạn vẫn cần phải thật cẩn thận khi trả lời câu hỏi đuôi vì rất nhiều người khi trả lời câu hỏi này đều trả lời sai cách dẫn đến những rắc rối lớn.
Ví dụ, mọi người đều biết rằng tuyết có màu trắng. Bây giờ bạn hãy nhìn vào câu hỏi dưới đây và thử đưa ra câu trả lời của chính bạn nhé!
Câu hỏi đuôi | Câu trả lời | Ghi chú | |
Rose is red, isn't it? | Yes (it is). | Câu trả lời trong cả hai trường hợp này đều như nhau vì hoa hồng có màu đỏ – rose is red! | Nhưng bạn cần chú ý tới cách đặt trọng âm khi trả lời khi câu trả lời của bạn thể hiện sự không đồng ý đối với người hỏi. |
Rose isn't red, is it? | Yes it is! | ||
Rose is black, isn't it? | No it isn't! | Câu trả lời trong hai trường hợp cũng hoàn toàn giống nhau vì hoa hồng không có màu đen – rose is not black! | |
Rose isn't black, is it? | No (it isn't). |
Có một điều bạn cần nhớ để luôn trả lời câu hỏi đuôi đúng cách đó là khi bạn trả lời câu hỏi đuôi, bạn cần đưa ra câu trả lời đúng dựa trên sự thật cuộc sống chứ không phải dựa vào tình huống của câu hỏi.
Nhiều người khi học tiếng Anh sẽ trả lời cho câu hỏi “Rose isn’t black, is it?” (hoa hồng không có màu đen có đúng không?) là “Yes” ( với nghĩa là “Đúng, tôi đồng ý với bạn”), nhưng trong tiếng Anh, đây là một câu trả lời sai. Như chúng tôi đã nói, bạn phải đưa ra câu trả lời dựa trên sự thật cuộc sống, nghĩa là bạn phải trả lời “No” (với nghĩa: “không, hoa hồng không có màu đen”).
Bạn đã nắm được cách trả lời câu hỏi đuôi mà không mắc phải sai lầm rồi chứ?
Ngoài những trường hợp theo công thức mà chúng tôi vừa nêu, thì câu hỏi đuôi cũng có rất nhiều những trường hợp đặc biệt mà người học cần lưu ý để tránh bối rối khi gặp phải chúng trong quá trình chinh phục tiếng Anh.
Các trạng từ như never, rarely, seldom, hardly, barely và scarcely là những trạng từ mang sắc thái phủ định. Do đó, dù cho chúng có được sử dụng trong những câu khẳng định, thì câu đó vẫn mang sắc thái phủ định. Chính vì vậy, người học tiếng Anh cần xử lí những câu hỏi đuôi có chứa các trạng từ này như những câu phủ định. Các bạn hãy cùng tham khảo những ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn về trường hợp đặc biệt này.
Phần chính trong câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định được xử lí như câu phủ định | Phần đuôi khẳng định |
He never came again, | did he? |
She could rarely come those days, | could she? |
He hardly ever came early, | did he? |
I barely miss you, | do I? |
They would scarcely want her to do that, | would they? |
Các bạn hoàn toàn có thể thay đổi nghĩa của một câu hỏi đuôi trong tiếng Anh chỉ bằng cách lên giọng hoặc xuống giọng khi nói. Với tông giọng câu, thì những câu hỏi đuôi sẽ giống như những câu hỏi thực sự. Nhưng nếu bạn hạ giọng khi nói, thì những câu hỏi đuôi sẽ giống như một câu khẳng định hơn là một câu hỏi cần có câu trả lời.
Do đó, khi sử dụng câu hỏi đuôi trong tiếng Anh, bạn nên sử dụng tông giọng làm sao cho đúng với mục đích của bản thân, tránh gây hiểu lầm cho người nghe. Hơn nữa, bạn cũng nên ghi nhớ quy tắc này của câu hỏi đuôi để khi nghe người khác sử dụng, bạn có thể nghe và hiểu một cách chính xác ẩn ý đằng sau câu nói của người đó.
Thỉnh thoảng, bạn cũng có thể sử dụng câu hỏi đuôi kết hợp với những câu mệnh lệnh (hoặc lời mời, lời yêu cầu) và không yêu cầu người nghe phải trả lời câu mệnh lệnh đó một cách trực tiếp. Bạn sẽ sử dụng câu có từ “won’t” như một câu mời, và câu có chứa các từ như “can, can’t, will, would” để yêu cầu. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
Câu mệnh lệnh + câu hỏi đuôi | Ghi chú |
Take a seat, won't you? | Một lời mời lịch sự |
Help me, can you? | Thể hiện sự thân thiết |
Help me, can't you? | Thể hiện sự thân thiết |
Close the door, would you? | Tương đối lịch sự |
Do it now, will you. | Không được lịch sự |
Don't forget this, will you. | Với những câu mệnh lệnh ở dạng phủ định, bạn chỉ có thể dùng will ở phần đuôi |
Mặc dù, cấu trúc cơ bản của một câu hỏi đuôi sẽ có dạng khẳng định – phủ định hoặc phủ định – khẳng định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bạn vẫn sẽ thấy dạng khẳng định – khẳng định hoặc phủ định – phủ định trong câu hỏi đuôi. Những câu hỏi đuôi như vậy được gọi là câu hỏi đuôi tương đương. Bạn có thể sử dụng câu hỏi đuôi tương đương để thể hiện sự thích thú, bất ngờ hoặc sự tức giận… Và câu hỏi đuôi tương đương chắc chắn không còn mang nghĩa của một câu hỏi – hỏi để lấy thông tin nữa.
Dưới đây là một số câu hỏi đuôi dạng khẳng định – khẳng định:
- So you're having a baby, are you? That's wonderful!
- Marry wants to get married with that man, does she? Some chance!
- So you think what i said is funny, do you? Think again.
Và đây là câu hỏi đuôi có dạng phủ định – phủ định:
- So you don't like my new looks, don't you?
Bạn hãy chú ý rằng, chúng ta thường sử dụng câu hỏi đuôi để hỏi thông tin hoặc nhờ sự giúp đỡ và thường bắt đầu với câu hỏi đuôi có câu chính ở dạng phủ định. Tuy nhiên, câu hỏi đuôi cũng có thể là một trong những phương tiện giúp bạn đưa ra một yêu cầu khá lịch sự và thân thiện.
Ví dụ, thay vì nói “Where is the bus station?” (bến xe buýt ở đâu vậy?) một cách thiếu lịch sự, thì bạn có thể nói “You wouldn't know where the bus station is, would you?" với cùng mục đích là muốn biết địa chỉ của bến xe buýt nhưng nghe lịch sự hơn rất nhiều.
Ngoài những trường hợp đặc biệt phổ biến trên, thì dưới đây là một số trường hợp đặc biệt nhỏ về câu hỏi đuôi mà bạn cũng có thể gặp khi học và sử dụng tiếng Anh:
Ví dụ | Ghi chú |
I am right, aren't I? | Bạn dùng aren't I chứ không phải amn't I |
You have to go, don't you? | Câu này khi được viết đầy đủ sẽ có nghĩa là You (do) have to go…nên trong trường hợp này phải dùng don’t you |
I have been answering your questions, haven't I? | Trong câu này có hai trợ động từ là have và been, bạn phải dùng trợ động từ đầu tiên nên phần đuôi sẽ là haven’t |
Nothing came in the post, did it? | Bạn cần xử lí những câu khẳng định có nothing, nobody… như những câu phủ định |
Let's go, shall we? | Let’s là từ viết tắt của Let us |
He'd better do this work, hadn't he? | He had better… |
Trên đây, vieclam123.vn vừa tổng hợp tất cả những kiến thức từ cơ bản đến các trường hợp đặc biệt của câu hỏi đuôi trong tiếng Anh – tag question. Vieclam123.vn hi vọng rằng đây là sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp người học tiếng Anh tránh được những bối rối khi gặp phải cấu trúc ngữ pháp này. Ngoài ra, trang web vieclam123.vn còn cung cấp rất nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau, do đó, nếu bạn đọc có bất kì thắc mắc học tập cũng như có mong muốn tìm hiểu kiến thức môn học nào đều có thể ghé thăm trang web vieclam123.vn của chúng tôi!
>> Xem thêm ngay:
MỤC LỤC
Chia sẻ