IELTS được biết đến như chứng chỉ tiếng anh cao nhất hiện nay và nó có thang tính điểm IELTS cụ thể. Bạn muốn tìm hiểu chi tiết bài thi này bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây.
IELTS là từ viết tắt của International English Language Testing System – hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng anh và bạn phải thực hiện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Bài thi tiếng anh được cấp bởi Hội Đồng Anh và tổ chức giáo dục IDP cấp. Bạn phải đạt được số điểm trung tâm quy định mới được cấp chứng chỉ.
Hiện nay có thang tính điểm IELTS chính xác và cụ thể vì thế bạn nên biết để tính toán chính xác nhất. Chứng chỉ này có hiệu lực lớn hơn tất cả những chứng chỉ khác và có hiệu lực lên đến 2 năm. Bạn đang muốn đi du học ở những nước phương Tây hoặc muốn có công việc tốt hơn nên tham gia một khóa học IELTS và lấy cho mình một chứng chỉ IELTS.
Thang điểm IELTS không giống CEFR và nhiều chứng chỉ khác, có những mức độ khác nhau như khá trung bình hay giỏi. Khi bạn thi xong bạn sẽ nhận được một giấy chứng nhận có điểm chỉ mức độ từ 1 đến 9 và trong giấy đó sẽ ghi rõ số điểm bạn nhận được. Số điểm bạn nhận được sẽ được đánh giá khách quan nhất và từ đó bạn sẽ biết mức độ tiếng anh của mình đang nằm ở đâu. Dưới đây là bảng tính điểm IELTS mới nhất giúp bạn tính chuẩn xác điểm thi của mình.
Listening (Academic và General training) | Reading (Academic) | Reading (General training) | |||
Correct answers | Band score | Correct answers | Band score | Correct answers | Band score |
39 - 40 | 9.0 | 39 - 40 | 9.0 | 40 | 9.0 |
37- 38 | 8.5 | 37- 38 | 8.5 | 39 | 8.5 |
35 - 36 | 8.0 | 35 - 36 | 8.0 | 38 | 8.0 |
33 - 34 | 7.5 | 33 - 34 | 7.5 | 36 - 37 | 7.5 |
30 - 32 | 7.0 | 30 - 32 | 7.0 | 34 - 35 | 7.0 |
27 - 29 | 6.5 | 27 - 29 | 6.5 | 32 - 33 | 6.5 |
23 - 26 | 6.0 | 23 - 26 | 6.0 | 30 - 31 | 6.0 |
20 - 22 | 5.5 | 20 - 22 | 5.5 | 27 - 29 | 5.5 |
16 - 19 | 5.0 | 16 - 19 | 5.0 | 23 – 26 | 5.0 |
13 - 15 | 4.5 | 13 - 15 | 4.5 | 19 - 22 | 4.5 |
10 - 12 | 4.0 | 10 -12 | 4.0 | 15 - 18 | 4.0 |
7- 9 | 3.5 | 7- 9 | 3.5 | 12 - 14 | 3.5 |
5 - 6 | 3.0 | 5 - 6 | 3.0 | 8 -11 | 3.0 |
3 - 4 | 2.5 | 3-4 | 2.5 | 5 - 7 | 2.5 |
Có 2 phần thi Listening Và Reading có thang chấm điểm cố định gồm 40 câu hỏi được tính theo như bảng trên. Ngoài ra hai phần Speaking và Writing sẽ được chấm theo tiêu chí khác.
Lưu ý: Cũng giống như một số chứng chỉ khác, các câu hỏi trong đề thi IELTS sẽ có độ khó dễ khác nhau vì thế cùng một band điểm 5 nhưng số câu trả lời đúng có thể khác nhau. Bạn cần chú ý điều này khi tính điểm cho mình.
Writing: Đề thi wiriting của 2 dạng thi Academic và General traning sẽ khác nhau ở task 1. Bài thi Academic task 1 sẽ viết báo cáo dữ liệu (biểu đồ bar chart) còn General traning là viết một bức thư tay.
Điểm bài thi Writing được tính dựa trên khả năng hoàn thành câu hỏi của task 1 và task 2. Điểm phần task 2 sẽ chiếm 2/3 tổng phần writing.
Cũng có 4 tiêu chí được sử dụng để chấm điểm cho bài thi IELTS Writing của thí sinh, bao gồm Task Response, Cohenrence and Cohesion, Lexical Resource, Grammatical Range and Accuracy. Cụ thể các tiêu chí và cách chấm điểm được trình bày trong bảng sau:
Tiêu chí | Mô tả | Band điểm 5.0 | Band điềm 6.0 | Band điểm 7.0 | Band điểm 8.0 |
Task Response | -Đánh giá xem bạn có trả lời đúng nội dung câu hỏi hay không, có bị lạc đề không. -Bài viết của bạn phải liên quan đến chủ đề được cho và đúng với trọng tâm. | -Không đưa ra câu trả lời đúng trọng tâm, có quan điểm nhưng không thể hiện rõ ràng trong bài viết. -Thiếu một số phần trong bài như phần kết luận, phần ví dụ phát triển ý chính. -Có thể đưa ra những thông tin thừa, không liên quan đến chủ đề bài viết. | -Tiếp cận được đề tài và thể hiện được quan điềm của bản thân. -Có đủ các phần nhưng đôi khi ý kiến không được nhất quán, rõ ràng. -Có các ý chính phù hợp, tuy nhiên vẫn chưa phát triển ý một cách đầy đủ. | -Hiểu đúng đề bài và trình bày quan điểm một cách rõ ràng, đúng hướng. -Nội dung được xuyên suốt trong bài viết, có các ý chính và phần giải thích để nêu rõ các ý. -Tuy nhiên đôi khi vẫn còn thiếu ý hoặc phân tích thiếu tập trung. | -Tiếp cận đề bài chuẩn xác, hiệu quả. -Chắc chắn về quan điểm mình đưa ra -Nêu ra được những ý chính quan trọng và có dẫn chứng củng cố cho luận điểm đó. |
Coherence and Cohension | -Đánh giá về độ mạch lạc, dễ hiểu của bài viết | -Có thông tin, có chia thành các đoạn văn, mỗi đoạn trình bày được một ý cụ thể. -Sử dụng từ nối vẫn chưa phù hợp, có nhiều ý bị trùng lặp. | -Bố cục thông tin được phân bố rõ ràng, có chia đoạn văn một cách logic, có sử dụng những từ liên kết để nối câu. | -Bố cục tốt, chia đoạn tốt. -Có luận điểm chính cho mỗi đoạn văn, sử dụng các từ nối một cách đa dạng, chính xác, hiệu quả. -Đôi khi vẫn mắc một số lỗi sai. | -Bố cục logic, chia đoạn hiệu quả, biết sử dụng đại từ thay thế hoàn toàn chính xác. |
Lexical Resource | -Đánh giá vốn từ vựng, các vấn đề về lỗi chính tả. | -Vốn từ vựng hạn chế, mắc nhiều lỗi chính tả và cách dùng từ, gây khó khăn cho việc đọc hiểu | -Vốn từ tương đối đa dạng -Đôi khi sử dụng một số từ chưa chính xác. -Chưa sử dụng nhiều từ ngữ học thuật. | -Vốn từ đa dạng và sử dụng tương đối chính xác. -Có khả năng kết hợp từ ngữ một cách linh hoạt. | -Vốn từ vựng đa dạng, có nhiều từ học thuật. -Ít mắc lỗi sai về chính tả hay ngữ pháp. |
Grammatical Range and Accuracy | -Khả năng sử dụng linh hoạt các cấu trúc ngữ pháp | -Sử dụng cấu trúc câu còn hạn chế, chủ yếu là những cấu trúc đơn giản, ít cấu trúc câu phức tạp. -Mắc nhiều lỗi về ngữ pháp, lỗi ngắt nghỉ câu. | -Sử dụng được cả những cấu trúc câu đơn giản và phức tạp, đôi khi mắc một vài lỗi ngữ pháp. -Diễn đạt rõ ràng, người đọc có thể hiểu được ý bài viết. | -Sử dụng nhiều cấu trúc câu phức tạp. -Ít mắc lỗi sai | -Sử dụng đa dạng các cấu trúc câu. -Ít mắc lỗi sai hoặc không có lỗi sai nào. -Khả năng kiểm soát ngữ pháp tốt, vận dụng linh hoạt. |
Speaking: Cả 2 dạng Academic và General traning đều có phần thi speaking giống nhau. Thời gian thi khoảng 11-14 phút, thí sinh sẽ trò chuyện với giảm khảo. Có một số tiêu chí chấm điểm là: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation.
Đối với từng tiêu chí chấm thi, sẽ có những cách chấm điểm nhất định trên thang điểm 6.0, 7.0, 8.0. Dưới đây là một số cách tính điểm mà bạn có thể tham khảo:
-Fluency and Coherence (Độ trôi chảy và tính mạch lạc): Tiêu chí này được đưa ra nhằm đánh giá khả năng đưa ra câu trả lời một cách trôi chảy, mức độ trả lời thành thạo, không bị ngắc ngứ, tốc độ nói, cách sử dụng các từ liên kết, cụm từ nối khi nói.
Thí sinh sẽ đạt được band điểm 5.0 ở tiêu chí này khi trả lời được những câu hỏi đưa ra, duy trì tốc độ nói nhưng nói vẫn còn chậm, lặp từ và thường xuyên ngắt quãng.
Ở thang điểm Fluency and Coherence 6.0, thí sinh cần phải đưa ra câu trả lời ở tất cả các câu hỏi, đưa ra được những cụm từ quan trọng để diễn đạt ý. Tuy nhiên vẫn còn có chút ngập ngừng, đôi khi sử dụng từ ngữ không đúng.
Thang điểm 7.0 dành cho những thí sinh có thể dễ dàng đưa ra những câu trả lời dài, sử dụng thành thạo các từ nối, cụm từ liên kết, biết cách liên kết các phần trong bài thi nói một cách linh hoạt. Thí sinh vẫn có chút ngập ngừng nhưng tự biết cách sửa sai khi nói.
Để đạt được thang điểm 8.0 ở tiêu chí Fluency and Coherence, thí sinh cần phải sử dụng một cách trôi chảy và đa dạng các từ, cụm từ liên kết, từ nối. Thí sinh trả lời các câu hỏi một cách tự tin, trôi chảy mà không bị ngập ngừng hay lặp lại, sử dụng các từ nối một cách chính xác.
-Lexical Resource (Nguồn từ vựng): Tiêu chí này nhằm đánh giá khả năng sử dụng từ vựng phong phú và chính xác của thí sinh khi trình bày các chủ đề khác nhau. Đồng thời cũng đánh giá cấp độ khó của từ ngữ được sử dụng và khả năng giải thích một định nghĩa mà không biết chính xác bằng tiếng Anh.`
Thí sinh sẽ được 5.0 điểm ở tiêu chí này nếu như có khả năng nói về mọi chủ đề được đưa ra, tuy nhiên vẫn có những giới hạn nhất định về từ vựng nên không diễn tả được hết ý của bài nói. Có biết cách sử dụng cách nói khác để diễn đạt ý nhưng không thanh công.
Thí sinh sẽ có được band điểm 6.0 nếu như có một vốn từ vựng đủ rộng, có thể nói về các chủ đề trong một thời gian dài, làm sáng tỏ câu hỏi bằng ý kiến riêng của mình mặc dù còn đôi chút khó hiểu nhưng cách diễn đạt cũng được xem là khá thành công.
Điểm 7.0 dành cho những bạn có vốn từ vựng, diễn đạt ý tưởng về mọi chủ đề một cách trôi chảy, sử dụng được nhiều từ vựng và cụm thành ngữ đắt giá, thỉnh thoảng mới mắc một vài lỗi. Cách diễn đạt tương đối tốt và thu hút người nghe.
-Pronunciation (Phát âm): Tiêu chí phát âm sẽ đánh giá khả năng phát âm chuẩn xác từng âm tiết và từng từ trong tiếng Anh, cách nối âm, nuốt âm, nhấn trọng âm và sử dụng ngữ điệu khi nói.
Thí sinh sẽ chỉ đạt band điểm 5.0 nếu như mức độ phát âm chỉ dừng ở bước cơ bản, biết cách phát âm nhưng độ chính xác chưa cao, còn mắc nhiều lỗi về phát âm gây khó hiểu cho người nghe.
Nếu mong muốn điếm số 6.0, bạn cần phải phát âm khá tốt, có thể là chưa được thành thạo lắm nhưng phải phát âm chuẩn và rõ ràng, đôi khi mắc một số lỗi về nối âm hay nuốt âm.
Điếm số 7.0 dành cho những bạn phát âm tốt hơn, có nhấn trọng âm và sử dụng ngữ điệu khi nói tạo cảm giác như người bản ngữ.
-Grammar Range & Accuracy Sử dụng cấu trúc đa dạng và chính xác): Thí sinh nên sử dụng cấu trúc câu đa dạng, nhiều câu phức và mức độ khó tăng để được điểm số cao.
Với band điểm 5.0, thí sinh chỉ cần biết cách sử dụng những cấu trúc đơn giản, sử dụng được ít câu trúc phức tạp nhưng vẫn còn mắc lỗi.
Bạn cần sử dụng nhiều cấu trúc phức tạp hơn nếu muốn đạt được điểm 6.0 ở tiêu chí này. Với số điểm 7.0, bạn cần phải biết cách sử dụng cấu trúc câu linh hoạt, không mắc nhiều lỗi về chính tả hay sử dụng sai từ.
Như các bạn biết thang điểm IELTS từ 1 đến 9 điểm và kết quả thể hiện trình độ tiếng anh của bạn. Số điểm tổng IELTS sẽ được tính bằng trung bình cộng của 4 phần thi, nếu điểm trung bình của bạn có số lẻ 0,25 thì sẽ được tính là 0,5.
VD: Bạn thi nghe được 6.5; đọc 6.5; viết 5.0; nói 7.0 và sẽ có điểm trung bình 6.5 (25÷4=6.25 = 6.5). Tương tự nếu bạn được điểm 4 phần nghe (6), nói (6), đọc (6), viết (6) thì trung bình tổng bạn được 6,125 = 6đ
Bài thi IELTS có cấu trúc bốn phần thi nghe, nói, đọc, viết và những bài thi đó sẽ nói lên trình độ tiếng anh bạn đạt được. Điểm số được phân từ 1 đến 9 điểm và bạn phải đạt được trình độ bao nhiêu sẽ có điểm bấy nhiêu.
9 điểm – thuộc trình độ thông thạo – trình độ này được các nhà chuyên môn đánh giá bạn nắm vững kiến thức tiếng anh, có trình độ ngang với người bản xứ. Đây là mức độ cao nhất của bài thi IELTS và không phải ai cũng có được số điểm này.
8 điểm – thuộc trình độ rất tốt – ở mức này tức là bạn nắm chắc được hoàn toàn hệ thống ngôn ngữ nhưng vẫn còn một số tình huống sử dụng sai từ. Bạn đạt số điểm này chứng tỏ bạn vẫn còn gặp những rắc rối không đáng có khi sử dụng câu cú trong giao tiếp và chưa đạt mức uyên thâm.
7 điểm – tốt – với mức này bạn được đánh giá nắm chắc anh ngữ, tuy nhiên một số chỗ vẫn dùng sai từ, không chuẩn, không phù hợp với ngữ cảnh. Đạt điểm này chứng tỏ bạn cũng có những tình huống không biết dùng đúng và không thể hiểu những tình huống tinh vi.
6 điểm – khá – dùng tiếng anh tốt nhưng cũng có những lúc bạn chưa dùng đúng, không thích hợp và không sử dụng được nhiều. Bạn chỉ được đánh giá ở mức đạt, cần học hỏi nhiều hơn để nâng cao trình độ tiếng anh trong tương lai.
5 điểm – bình thường – bạn chỉ được đánh giá ở mức hiểu cơ bản về tiếng anh, lỗi sai tương đối nhiều, không đúng với ngữ cảnh. Nếu chỉ được 5 điểm các bạn sẽ được đánh giá chưa đạt, cần trau dồi trong một thời gian dài để nâng cao trình độ.
4 điểm – hạn chế - bạn dùng tiếng anh mức độ cơ bản và gặp khó khăn trong những tình huống giao tiếp, xử lý tình huống. Cần học hỏi nhiều mới có thể nâng cao điểm số.
3 điểm – cực hạn chế - mức độ còn nhiều hạn chế trong giao tiếp và chỉ hiểu vài tình huống nhất định.
2 điểm – lúc được lúc không – chỉ giao tiếp được những tình huống cơ bản nhất.
1 điểm – không biết sử dụng - không sử dụng được tiếng anh kể cả tình huống cơ bản.
0 điểm – bỏ thi – không đi thi và không được chấm điểm.
Thang điểm IELTS thang điểm quyết định trình độ của người học tiếng anh. Bài thi IELTS sẽ trải qua 4 kỹ năng nghe nói đọc viết và những phần thi đó sẽ đánh giá được mức độ tiếng anh bạn đạt được.
>> Xem tin liên quan:
Chia sẻ