close
cách
cách cách cách

Công thức rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh đơn giản, dễ hiểu

image

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Rút gọn mệnh đề quan hệ là một trong những chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh. Cùng Vieclam123.vn tìm hiểu chi tiết về công thức rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh qua bài viết dưới đây nhé.

1. Trường hợp có thể rút gọn mệnh đề quan hệ

Rút gọn mệnh đề quan hệ

Rút gọn mệnh đề quan hệ là cách lược bỏ đại từ quan hệ và thay đổi một số dạng thức của động từ trong mệnh đề quan hệ để câu văn trở nên ngắn gọn hơn.

Có thể rút gọn mệnh đề quan hệ: Chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ Who, whom, which khi trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ và khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm tân ngữ trong câu.

Không thể rút gọn mệnh đề quan hệ: Với những câu có đại từ quan hệ “whose” chúng ta không thể rút gọn mệnh đề quan hệ được.

Ví dụ:

  • This is my computer which I bought two years ago. (Đây là máy tính của tôi cái mà tôi mua 2 năm trước)

=> Dạng rút gọn mệnh đề quan hệ: This is my computer I bought two years ago.

=> Trước đại từ quan hệ which, không có dấu phẩy và which không phải chủ từ trong câu nên chúng ta có thể lược bớt đại từ quan hệ.

  • This is my pen, which my friend gave me last week. (Đây là chiếc bút của tôi, cái mà bạn tôi tặng tôi tuần trước)

=> Trước which có dấu phẩy nên chúng ta không rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu này.

  • This is the hotel in which I stayed. (Đây là khách sạn nơi mà tôi ở)

=> Trước which là một giới từ “in” nên chúng ta không lược bỏ được đại từ quan hệ.

  • This is the girl who lives next to my house. (đây là cô gái sống cạnh nhà tôi)

=> Who đóng vai trò là chủ từ trong câu nên chúng ta không rút gọn được mệnh đề quan hệ ở câu này.

2. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ tiếng Anh

Để rút gọn mệnh đề quan hệ ta cần phải xác định vai trò của đại từ quan hệ trong câu:

Trường hợp 1: Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ ta chỉ cần lược bỏ đại từ quan hệ

Ví dụ: This is the best sandwich that I've ever eaten. - > This is the best sandwich I've ever eaten.
Đây là món bánh sandwich ngon nhất mà tôi từng ăn.

Trong mệnh đề "that I've ever eaten." thì that đóng vai trò là tân ngữ của have eaten nên ta chỉ cần bỏ that để rút gọn.

Trường hợp 2: Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là chủ ngữ trong câu thì, chúng ta cần xem động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động hay bị động, xem xét danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ,.... theo hướng dẫn dưới đây.

2.1. Rút gọn bằng cách dùng V-ing

Khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, ta lược bỏ đại từ quan hệ và để động từ ở dạng V-ing.

Ví dụ:

  • The woman who sits there is my mother. (Người phụ nữ ngồi kia là mẹ của tôi)

=> Rút gọn: The woman sitting there is my mother.

=> Bỏ đại từ quan hệ who, đưa động từ “sit” về nguyên mẫu và thêm đuôi ing

Tương tự:

  •  The boy who stands in the garden is my son. (Cậu bé người mà đứng trong sân là con trai tôi)

=> The boy standing in the garden is my son.

Rút gọn mệnh đề quan hệ

2.2. Rút gọn bằng cách dùng V-ed

Khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động, ta lược bỏ đại từ quan hệ, bỏ động từ tobe và giữ động từ ở dạng phân từ 2.

Ví dụ: 

  • The car which was broken yesterday is very expensive. (Chiếc ô tô cái mà bị hỏng vào ngày hôm qua thì cực kỳ đắt)

=> Dạng rút gọn: The car broken yesterday is very expensive.

=> Chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ which, bỏ động từ to be và để động từ chính ở dạng phân từ 2.

Tương tự:

  • The girl who was accused didn’t make any mistakes. (Cô gái người mà bị buộc tội thì không mắc bất kỳ lỗi sai nào).

=> The girl accused didn’t make any mistakes.

2.3. Rút gọn bằng cách dùng to V

Khi danh từ đứng trước có các từ sau đây: the only, the first, the second,...the last,dạng so sánh nhất,...mệnh đề phía trước có động từ have/has hoặc đầu câu có Here (to be), there (tobe) chúng ta lược bỏ mệnh đề quan hệ, sau đó động từ chính trong mệnh đề quan hệ được để dưới dạng to V.

Ví dụ:

  • He is the first person who enters the class. (Anh ấy là người đầu tiên đặt chân vào lớp học).

=> Dạng rút gọn: He is the first person to enter the class.

=> Chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ “who” và để động từ “enter” về dạng nguyên mẫu sau đó thêm “to” phía trước.

Tương tự:

  • The only thing that I need to do at night is my homework. (Điều duy nhất cái mà tôi cần làm vào buổi tối đó là bài tập về nhà.)

=> Dạng rút gọn: The only thing to do at night is my homework.

=> Chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ that, giữ lại động từ chính trong câu là “do”, bỏ động từ khuyết thiếu trong câu là “need”.

  • There are two lessons which have to be taught today. (Có hai bài học được giảng dạy hôm nay).

=> Dạng rút gọn: There are two lessons to be taught today.

=> Đầu câu có chứa there (tobe), chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ which, để động từ ở dạng bị động “to be taught”.

  • I have some tasks that I must do. (Tôi có một vài nhiệm vụ cái mà tôi cần phải làm)

=> Dạng rút gọn: I have some tasks to do.

=> Mệnh đề phía trước mệnh đề quan hệ có chứa động từ “have” nên khi rút gọn mệnh đề quan hệ, chúng ta để động từ dưới dạng “to V”

Rút gọn mệnh đề quan hệ

Lưu ý: Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:

- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.

Ví dụ: We have some picture books that children can read. (Chúng tôi có một số sách tranh mà trẻ em có thể đọc.)

=> We have some picture books for children to read.

Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.

Ví dụ: Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. (Du học là điều tuyệt vời mà chúng ta phải nghĩ đến.)

=> Studying abroad is the wonderful (for us ) to think about.

- Nếu trước relative pronoun (đại từ quan hệ) có giới từ thì phải đem giới từ xuống cuối câu. (đây là lỗi dễ sai nhất).

Ví dụ: We have a peg on which we can hang our coat. (Chúng tôi có một cái chốt để chúng tôi có thể treo áo khoác của mình.)

=> We have a peg to hang our coat on.

2.4. Bằng cụm danh từ

Khi mệnh đề quan hệ trong câu có dạng “ S+ tobe+ N/Cụm N/Cụm giới từ/cụm tính từ”, chúng ta bỏ đại từ quan hệ và động từ tobe.

Ví dụ:

  • Yoga, which is a popular sport, helps to keep fit. (yoga, cái là một môn thể thao phổ biến, giúp để giữ dáng)

=> Dang rút gọn: Yoga, a popular sport, helps to keep fit. 

=> chúng ta bỏ “which” và to be “is”, chỉ giữ lại cụm danh từ.

Tương tự:

  • My sister, who is beautiful and clever, is a big fan of cooking. (Chị gái tôi, người mà xinh đẹp và khéo léo, cực kì thích nấu ăn.)

Dạng rút gọn: My sister, beautiful and clever, is a big fan of cooking.

3. Phương pháp làm bài tập rút gọn mệnh đề

Khi học và mệnh đề quan hệ và cách rút gọn mệnh đề quan hệ, để ứng dụng lý thuyết để làm bài tập hiệu quả, chúng ta có thể áp dụng một số quy tắc và bước làm sau đây.

Bước 1: Xác định mệnh đề quan hệ rút gọn trong câu

Bước 2: Xem mệnh đề phía trước mệnh đề quan hệ có thuộc trường hợp đặc biệt hay không (trường hợp có chứa các cụm từ như the first, the last, there (tobe), here (tobe), động từ “has/have”). Nếu thuộc trường hợp này, động từ được chia ở dạng “to V”. 

Bước 3: Mệnh đề quan hệ có dạng “ S+ tobe+ N/Cụm N/Cụm giới từ/cụm tính từ”, thì chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ và tobe.

Bước 4: Nếu câu có chứa mệnh đề quan hệ không thuộc những trường hợp đặc biệt trên, chúng ta xác định động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động hay bị động. Nếu động từ ở dạng chủ động, ta lược bớt đại từ quan hệ và để động từ nguyên mẫu dạng V-ing. Nếu động từ ở dạng bị động, ta để động từ chính ở dạng V(p2) và bỏ đại từ quan hệ và tobe.

4. Bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ

Những câu dưới đây đã được rút gọn mệnh đề quan hệ, các em hãy dựa vào kiến thức đã học ở trên để lựa chọn đáp án chính xác nhất nhé.

1. Dr. Leo Evans ____ in this restaurant every day is a famous doctor
A. eat              B to eat                C eaten                      D eating

2. The pupil ___ next to me is very clever.
A. sit               B sitting                 C sat                         D to sat

3. Libya is a leading producer of oil. It is a country in Africa.
A. Libya is a leading producer of oil, a country in Africa
B. Libya is a leading producer of oil is a country in Africa
C. Libya is a country in Africa a leading producer of oil
D. Libya, a country in Africa is a leading producer of oil.

4. Credit cards ______ in international trade are very convenient.
A. used             B to use              C. using                    D have been used

5. The man _____ to the police station. He denied stealing the money.
A. bring              B to bring           C brought                D bringing

6. Do you know that student ___________ toward us?
A. come                B comes           C came                D coming

7. The pot __ water is on the counter.
A. contains             B contained            C to contain           D containing

Trên đây là những kiến thức cần nhớ về cách rút gọn mệnh đề quan hệ. Hy vọng rằng bài viết trên đây của Vieclam123.vn sẽ giúp bạn nắm vững phần kiến thức ngữ pháp tương đối quan trọng trong tiếng Anh này.

>> Tham khảo thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
ngành tiếng anh thương mại học trường nào
Ngành Tiếng Anh thương mại học trường nào uy tín, chất lượng?
Tiếng Anh thương mại là một ngành quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vậy thì ngành tiếng Anh thương mại học trường nào thì uy tín, chất lượng?

Chill là gì
Chill là gì? Khám phá đầy đủ ý nghĩa thú vị của Chill
Chill là gì? Chill mang những ý nghĩa gì mà lại được giới trẻ sử dụng như một trào lưu như thế? Trong bài viết này hay cùng tìm hiểu chi tiết nhé.

Cấu trúc More and More
Cấu trúc More and More - càng ngày càng, ý nghĩa và cách sử dụng
Cấu trúc More and More được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh với ý nghĩa “càng ngày càng”. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc More and More.

Mẹo thi part 1 TOEIC
Mẹo thi Part 1 TOEIC, bí quyết trả lời câu hỏi mô tả tranh
Đối với từng phần của bải thi TOEIC từ part 1 đến part 7, chúng ta lại có những mẹo nhỏ khác nhau. Trong bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm được mẹo thi part 1 TOEIC Listening.