close
cách
cách cách cách

Due to là gì? Cách sử dụng Due To trong tiếng Anh

image

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Due to là một từ thông dụng thường được dùng trong tiếng Anh với ý nghĩa là “bởi vì”. Cùng vieclam123 tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc due to trong tiếng Anh nhé.

1. Due to là gì? Cấu trúc sử dụng của due to

Due to có nghĩa là "bởi vì, lý do". Cấu trúc due to dùng để giải thích nguyên nhân, lý do cho hành động, sự việc nào đó.

Thực tế có rất nhiều từ tiếng Anh có nghĩa tương tự "due to", như là because of, owing to, because, for. Tuy nhiên, cách sử dụng due to lại có điểm khác biệt.

Một số từ đồng nghĩa của due to bạn cần nhớ:

Từ đồng nghĩa với due to

As

being

By cause of

for the reason that

As a results of

considering 

By reason of

for the sake of

As long as

in as much as

By virtue of

on the grounds that

As things go

in behalf of

for

thanks to

through

whereas

owing to

in the interest of

over

in view of

seeing 

now that

 

Cấu trúc:

Due to được sử dụng như một cụm giới từ, theo sau bởi một cụm danh từ hoặc động từ “V-ing”.

S+V+due to+Noun Phrase

Ví dụ: 

He has a lot of difficulties in his life due to his poverty.

(Anh ấy gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống bởi sự nghèo khó của anh ấy)

Due to được sử dụng trước cấu trúc in the fact that để chỉ nguyên nhân của hành động

Due to the fact that + Mệnh đề 1, mệnh đề 2

S + V + due to + the fact that S + V

Ví dụ: 

Due to the fact that he forgot his umbrella, he got wet.

(Bởi vì sự thật là anh ấy đã quên mang ô, anh ấy bị ướt hết cả.)

Noone can hear her presentation due to the fact that she speaks too quietly.

(Không ai có thể nghe được bài thuyết trình của cô ấy bởi sự thật là cô ấy nói quá nhỏ)

Due to đứng trước một danh từ/ cụm danh từ, theo sau bởi một mệnh đề

Due to +N/N phrase/Ving, S+V

Ví dụ:

Due to heavy raining, they stop working.

(Bởi vì trời mưa to, họ dừng làm việc)

Due to là gì

2. Phân biệt cấu trúc Due to, Owing to, Because of, on account of

Giống nhau

Đều đứng đầu câu và đứng trước một danh từ hoặc một cụm danh từ, theo sau bởi một mệnh đề.

Due to = Because of = On account of = owing to = by dint of = in view of + N/ N phrase, S+V

Ví dụ: 

Due to/because of/on account of/owing to his effort, he achieves a worthy position at work. 

(Bởi vì sự cố gắng của anh ấy, anh ấy đạt được vị trí xứng đáng trong công việc.)

Lưu ý: Tuy nhiên, khi viết because of đứng ở đầu câu thường giống với cách sử dụng của người bản ngữ hơn, dùng due to đứng ở đầu câu thường ít được sử dụng trong các cuộc hội thoại hàng ngày.

Đều đứng giữa câu và nối mệnh đề phía trước với danh từ/cụm danh từ chỉ nguyên nhân phía sau.

Cấu trúc: S + V + due to/because of/owing to + N/N phrase

Ví dụ: 

We didn’t go camping because of/due to/owing to the bad weather.

(Chúng tôi không đi cắm trại bởi vì thời tiết xấu)

Lưu ý: Sử dụng due to ở giữa câu thường là cách sử dụng phổ biến và tự nhiên hơn, còn sử dụng because of và owing to ở giữa câu thường ít tự nhiên hơn.

Khác nhau

Due to có thể đứng sau động từ tobe còn because of và owing to chỉ đứng sau động từ và không đứng sau to be.

Cấu trúc due to: S + tobe + due to + N//N phrase

Ví dụ: His fail was due to his carelessness 

(Thất bại của anh ta là do sự bất cẩn)

Cấu trúc because of/owing to: S + V + because of/owing to + N/N Phrase

Ví dụ: He failed because of/owing to his carelessness.

(Anh ta thất bại bởi vì sự bất cẩn của mình)

3. Phân biệt As/Since/Because và Due to

As và since: thường được dùng trong lối nói formal, nhấn mạnh vào kết quả của sự việc hơn là nguyên nhân dẫn đến. As và since đứng ở giữa câu, ngăn cách mệnh đề kết quả và mệnh đề chỉ nguyên nhân.

Cấu trúc: S + V as/since S+V

Ví dụ:

I hope to receive the email soon as I want to know the results of interview.

(Tôi hi vọng nhận được email sớm bởi vì tôi muốn biết kết quả của buổi phỏng vấn).

- Because: thường được dùng phổ biến hơn, có thể dùng trong cả văn nói và văn viết, because thường nhấn mạnh về nguyên nhân hơn kết quả.

Cấu trúc: Because S+V, S+V

Ví dụ:

Because I failed the exam, I couldn’t graduate on time.

(Bởi vì tôi trượt trong kì thi, tôi không thể tốt nghiệp đúng hạn)

- Due to: được dùng để nhấn mạnh nguyên nhân của một sự việc, có thể đứng đầu câu hoặc giữa câu, theo sau nó là một danh từ hoặc một cụm danh từ.

Ví dụ: 

Due to his rich, he can buy anything he wants.

(Bởi vì sự giàu có, anh ta có thể mua bất kỳ thứ gì anh ta muốn)

She couldn’t understand the lesson due to her absence from class yesterday.

(Cô ấy không thể hiểu được bài học bởi vì sự vắng mặt khỏi lớp học từ hôm qua.)

Due to là gì

4. Một số dạng bài tập liên quan đến due to

4.1 Bài tập trắc nghiệm, chọn đáp án đúng

Với dạng bài tập này, người học sẽ đọc câu hỏi và có 4 đáp án trắc nghiệm được đưa ra. Bạn sẽ phải phân tích câu, các vế câu và dịch nghĩa để lựa chọn được đáp án đúng nhất.

Bài tập:

1. We decide to leave early ______ the party was boring.

A. Because

B. Because of

C. Due to

D. Despire

Phân tích: Đáp án đúng là đáp án A. bởi sau vị trí trống là một mệnh đề (the party-chủ ngữ, was boring -động từ), vì vậy ta loại đáp án B, C bởi sau Because of và Due to là một danh từ/cụm danh từ/Ving. Dựa theo nghĩa của câu “chúng tôi quyết định rời khỏi sớm ______ bữa tiệc quá nhàm chán” nên chúng ta loại đáp án D (Despire: Ham muốn).

4.2 Dạng bài viết lại câu

Đề bài sẽ cho một câu cho sẵn và yêu cầu bạn viết lại câu với cấu trúc due to mà vẫn giữ nguyên vẹn ý.

Ví dụ:

1. Because it rains, we couldn’t go out for shopping.

=> Due to rainy, we couldn’t go out for shopping.

(Bởi vì trời mưa, chúng tôi không thể ra ngoài để mua sắm)

Phân tích: Sau because thường là một mệnh đề chỉ nguyên nhân, nhưng sau due to là một danh từ hoặc một cụm danh từ vì vậy khi chuyển sang cấu trúc due to, chúng ta phải chuyển mệnh đề sang cụm danh từ hoặc danh từ, hoặc một động từ thêm ing.

4.3 Dạng bài tập sửa lỗi sai

Mỗi câu đã cho trong đề bài sẽ có một lỗi sai và người học phải tìm lối sai và phải sửa lỗi sai đó.

Ví dụ

1. Due to John feels very tired, he couldn’t sleep.

(Bởi vì John cảm thấy rất mệt, anh ấy không thể ngủ)

=> Sửa: Due to feeling very tired, he couldn’t sleep.

Phân tích: Sau Due to phải là một danh từ, cụm danh từ hoặc một động từ thêm đuôi ing, nhưng ở câu đã cho sau due to lại là một mệnh đề, vì vậy chúng ta phải chuyển mệnh đề đã cho về dạng thức đúng.

Như vậy, trên đây là tất cả những điều cần biết xoay quanh cấu trúc due to. Khi học cấu trúc này, bạn nên lưu ý học cùng với những cấu trúc khác cũng như làm nhiều dạng bài tập khác nhau để có thể học tốt hơn, ghi nhớ tốt hơn, tránh được những nhầm lẫn.

>> Xem thêm tin liên quan:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
ngành tiếng anh thương mại học trường nào
Ngành Tiếng Anh thương mại học trường nào uy tín, chất lượng?
Tiếng Anh thương mại là một ngành quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vậy thì ngành tiếng Anh thương mại học trường nào thì uy tín, chất lượng?

Chill là gì
Chill là gì? Khám phá đầy đủ ý nghĩa thú vị của Chill
Chill là gì? Chill mang những ý nghĩa gì mà lại được giới trẻ sử dụng như một trào lưu như thế? Trong bài viết này hay cùng tìm hiểu chi tiết nhé.

Cấu trúc More and More
Cấu trúc More and More - càng ngày càng, ý nghĩa và cách sử dụng
Cấu trúc More and More được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh với ý nghĩa “càng ngày càng”. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc More and More.

Mẹo thi part 1 TOEIC
Mẹo thi Part 1 TOEIC, bí quyết trả lời câu hỏi mô tả tranh
Đối với từng phần của bải thi TOEIC từ part 1 đến part 7, chúng ta lại có những mẹo nhỏ khác nhau. Trong bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm được mẹo thi part 1 TOEIC Listening.