Cấu trúc In order to là cấu trúc quen thuộc trong tiếng Anh, có nghĩa là “để, để mà”, phía sau nó thường là giới thiệu về mục đích của hành động được nhắc đến ngay trước đó. Cùng Vieclam123.vn tìm hiểu chi tiết cấu trúc In order to và những cấu trúc liên quan nhé.
In order to thường dùng để chỉ mục đích của hành động được nhắc tới trước đó.
Cấu trúc: S+V+ in order (for O)+ (not) to+ V(nguyên thể)
Ví dụ:
I save money in order to buy a new car. (Tôi tiết kiệm tiền để mua ô tô mới)
My mother cooks meals in order for me to bring to school. (Mẹ tôi nấu thức ăn để cho tôi mang đến trường)
I study hard in order not to fail the exam. (tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ kiểm tra.)
Trong tiếng Anh chúng ta có thể sử dụng một số cấu trúc thay thế cho In order to với nghĩa không đổi. Cụ thể:
Được sử dụng giống hệt cấu trúc In order to.
Cấu trúc: S+V+ so as (for O)+ (not) to+ V(nguyên thể)
Ví dụ:
I always get up early so as not to go to school late. (Tôi luôn luôn thức dậy sớm để không đi học muộn).
I have participated in many clubs so as to improve my soft skills. (Tôi tham gia nhiều câu lạc bộ để có thể cải thiện kỹ năng mềm).
Lưu ý:
- Cấu trúc In order to và cấu trúc So as to khi được sử dụng để viết lại câu thì chỉ áp dụng cho hai câu có cùng chủ ngữ.
Ví dụ:
I study hard. I need to pass the exam.
=> I study hard in order/ so as to pass the exam. (Tôi học hành chăm chỉ để vượt qua kì thi)
Nếu trong câu gốc có các động từ want, like, hope thì khi viết lại câu với cấu trúc In order to/ So as to chúng ta bỏ những động từ đó đi và chỉ giữ lại động từ chính trong câu
Ví dụ:
I will travel to America next week. I want to visit my grandparents.
=> I will travel to America next week to visit my grandparents.( Tôi sẽ đi Mỹ vào tuần tới để thăm ông bà tôi)
Khi diễn đạt ý chỉ mục đích trong câu, chúng ta có thể sử dụng cấu trúc to+V để thay thế cho In order to. Tuy nhiên, ở thể phủ định, chúng ta không thể sử dụng not+ to V thay thế cho In order (not) to, mà phải thêm thể phủ định vào vế câu trước đó.
Ví dụ:
I do exercises everyday to keep fit. (Tôi luyện tập mỗi ngày để giữ dáng)
I don’t spend time on shopping to focus on more important things. (Tôi không dành nhiều thời gian vào shopping để tập trung vào những thứ quan trọng hơn)
Nếu như sau cấu trúc In order to là một động từ nguyên thể thì phía sau So that là một mệnh đề có đủ chủ ngữ và động từ.
Cấu trúc: S+V+ so that+ S+ can/could/would (not) +V
Ví dụ:
My father fixes my bicycle so that I can go to school alone. (Bố tôi sửa cho tôi chiếc xe đạp nên tôi có thể tự đi đến trường được)
I love Korean food so that my mother tries to learn how to cook them. (Tôi thích ăn những món ăn Hàn Quốc nên mẹ tôi cố gắng học cách để nấu chúng)
Cấu trúc With the view to Ving (Với mục đích để làm gì), cũng được sử dụng để chỉ mục đích.
Ví dụ:
With the view to reducing weight, I do exercise every morning. (Với mục đích giảm cân, tôi luyện tập mỗi sáng)
With the view to having a good performance, I need to practice dancing so much. (Với mục đích có một buổi trình diễn tốt, tôi cần thực hành nhảy múa thật nhiều)
Cấu trúc With the aim of + Ving cũng được sử dụng tương tự cấu trúc With the view to Ving, dùng để chỉ mục đích với những câu có cùng chủ ngữ.
Ví dụ:
With the aim of passing the exam, I spend 1 hour studying everyday. (Với mục đích qua bài thi, tôi dành thời gian 1 giờ học tập mỗi ngày.)
With the aim of accomplishing my report, I have visited many museums in the city. (Với mục đích hoàn thành bài báo cáo, tôi đã đi thăm rất nhiều bảo tàng trong thành phố)
Như vậy, trên đây là kiến thức lí thuyết và bài tập về cấu trúc In order to mà bạn cần phải nắm được để viết câu tiếng Anh sao cho chuẩn xác. Vieclam123.vn chúc các bạn học tốt.
>> Tham khảo ngay:
Chia sẻ