Tân ngữ là gì? Cùng tìm hiểu cách dùng tân ngữ trong tiếng Anh
Tân ngữ là gì? Cùng tìm hiểu cách dùng tân ngữ trong tiếng Anh
Tân ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong tiếng Anh. Tuy nhiên không phải bạn nào cũng biết cách xác định và sử dụng tân ngữ. Bài viết sau đây của Vieclam123.vn sẽ chia sẻ cho các bạn đầy đủ các kiến thức về tân ngữ trong tiếng Anh cũng như một số dạng bài tập thường gặp để các bạn tham khảo và luyện tập.
MỤC LỤC
Tân ngữ (Object) là từ hoặc cụm từ thuộc thành phần vị ngữ trong câu thường chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ.
Vị trí của tân ngữ trong câu thường là đi sau động từ, liên từ hoặc giới từ.
Trong một câu có thể có 1 hoặc nhiều tân ngữ, nằm ở cuối hoặc giữa câu.
Trong những câu sử dụng ngoại động từ thì luôn bắt buộc phải có tân ngữ theo sau nó để hoàn thiện ý nghĩa của câu.
Ví dụ: I like rose (Tôi thích hoa hồng). => “Rose” là tân ngữ trong câu, “like” là ngoại động từ.
Đối với những câu sử dụng nội động từ thì không có tân ngữ theo sau. (Vì vậy, câu có sử dụng nội động từ không có dạng bị động)
Ví dụ:
My father is sitting. (Bố tôi đang ngồi) => Động từ “sit” trong câu là nội động từ.
The children is playing in the garden. (Những đứa trẻ đang chơi trong vườn) => “in the garden” là cụm giới từ chỉ nơi chốn chứ không phải là tân ngữ.
Ví dụ về câu có sử dụng tân ngữ:
He is trying out to fix those houses as soon as possible (Anh ấy đang cố gắng sửa chữa những ngôi nhà này sớm nhất có thể) => Tan ngữ trong câu là “those house”
My daughter is playing the guitar (Con gái tôi đang chơi đàn ghita) => Tân ngữ trong câu là “The guitar”
Tân ngữ trong câu thường là danh từ, ngoài danh từ thì tân ngữ còn có thể có một số dạng khác, nhưng dù ở dạng nào thì tân ngữ vẫn bổ sung cho những từ loại nhất định trong câu như động từ, cụ thể như sau :
Ví dụ:
She is quite agile, which makes him capable of running business on his own (Cô ấy là một người khá nhanh nhẹn nên có thể tự kinh doanh)
=> Tân ngữ ở trong câu là “business sense” là một cụm danh từ.
Ví dụ: Peter can find her in the building (Peter có thể tìm thấy cô ta trong toà nhà)
=> Tân ngữ ở trong câu chính là đại từ “her”
Ví dụ:
She hates raising cats (Cô ấy ghét nuôi những con mèo).
=> Tân ngữ trong câu trên là cụm từ có chứa V-ing: raising cats.
Ví dụ:
My friend wants to find another job. She is too bored with this job (Bạn tôi muốn tìm một công việc mới. Cô ấy quá chán với công việc này rồi)
+> Tân ngữ trong câu là “to find another job”
Ví dụ:
She agrees that the principal rebuilds the school (cô ấy tán thành hiệu trưởng xây lại trường học)
=> Tân ngữ trong câu là “that the principal rebuilds the school”
- Các động từ, tính từ, trạng từ không thể thay thế ở vị trí của tân ngữ.
Ví dụ: người giao hàng cam kết giao hàng trong một tuần
(The partner commits deliver in a week).
Câu trên bị sai về ngữ pháp bởi deliver là động từ.
Câu đúng lúc này sẽ là: The partner commits delivery in a week
Tương tự, ta có: The producer has designed the productive with adults in his mind.
(Người sản xuất đã thiết kế sản phẩm phù hợp với những người tiêu dùng là người trưởng thành)
Vì không thể sử dụng productive làm tân ngữ nên chúng ta cần sử dụng product (danh từ) trong trường hợp này
Câu đúng sẽ là: The producer has designed the product with adults in his mind.
- Một số động từ cần có 2 tân ngữ đi kèm sau đó: tân ngữ thứ nhất là tân ngữ trực tiếp còn tân ngữ thứ hai là tân ngữ gián tiếp.
Ví dụ:
My father gave me a cake (Bố tôi cho tôi một cái bánh).
Những động từ có hai tân ngữ đi kèm theo có công thức là :
Chủ ngữ + V (động từ ) + tân ngữ thứ nhất (tân ngữ trực tiếp) + tân ngữ thứ hai (tân ngữ gián tiếp).
Các động từ cũng được ứng dụng tương tự như give ta có thể tham khảo như: grant, teach, buy, send, tell, bring,....
Ví dụ:
Linh teaches student french.(Linh dạy học sinh học tiếng pháp).
Nam am saving money to buy his mother a new wallet (Nam đang tiết kiệm tiền để mua cho mẹ anh ấy một cái ví mới).
An offered Linh a position in his company (An mời linh vào làm một vị trí ở công ty của anh ta).
My manager never tells me anything about bonuses of other employees (Sếp tôi không bao giờ nói cho tôi biết về tiền thưởng của các nhân viên khác).
Đại từ nhân xưng chính là đại từ tân ngữ nhưng chúng sẽ không được làm chủ ngữ trong câu mà chỉ được làm tân ngữ hay bổ ngữ ở trong câu mà thôi, cần hiểu và phân biệt rõ ràng việc đại từ nhân xưng làm tân ngữ hay bổ ngữ để áp dụng bài tập có độ chính xác cao
Đại từ chủ ngữ là I- đại từ tân ngữ là me
Đại từ chủ ngữ là you- đại từ tân ngữ là you
Đại từ chủ ngữ là he- đại từ tân ngữ là him
Đại từ chủ ngữ là she- đại từ tân ngữ là her
Đại từ chủ ngữ là it- đại từ tân ngữ là it
Đại từ chủ ngữ là they- đại từ tân ngữ là they
Bài tập 1: Điền đại từ tích hợp thay thế cho danh từ
1. ……………………….is watching films. (Minh)
2. ……………………….is very expensive. (The car)
3. ……………………….is very interesting. (The book)
4. ……………………….is eating (The dog)
5. ……………………….is sitting on the chair. (My father)
Đáp án:
1. He
2. It
3. It
4. It
5. He
Bài tập 2: Điền đại từ thích hợp vào chỗ trống
1. ……………………….am reading books.
2. ……………………….is listening to music
3. ……………………….are playing in the garden.
4. Are……………………….in the library?
5. ……………………….is catching bus.
Đáp án:
1. I
2. He/She
3. They
4. they
5. He/She
Bài tập 3: Xác định tân ngữ trong câu và viết cấc câu sau thành câu bị động
Việc xác định chính xác tân ngữ trong câu đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuyển câu chủ động sang câu bị động. Đê có thể viết được câu bị động, chúng ta cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tân ngữ trong câu
Bước 2: Chuyển tân ngữ thành chủ ngữ
Bước 3: Chuyển động từ sang thể bị động
Bước 4: Thêm “by” và Chuyển chủ ngữ ở câu chủ động xuống cuối câu
Thực hành:
1. He buys a new computer.
=> A new computer is bought by him.
2. My mother made a cake for me.
=> A cake was made by my mother.
3. People should protect the environment.
=> The environment should be protected (by people)
4. They are building a towel.
=> A towel is being built by them.
5. John gets his sister to clean his shirt.
=> John gets his shirt cleaned.
6. Anne had had a friend type her composition.
7. Rick will have a barber cut his hair.
8. They had the police arrest the shoplifter.
9. Are you going to have the shoemaker repair your shoes?
10. I must have the dentist check my teeth.
11. She will have Peter wash her car tomorrow.
12. They have her tell the story again.
Như vậy qua bài này mình đã chia sẻ đến các bạn một cách đầy đủ nhất về tân ngữ trong tiếng Anh rồi đấy. Hi vọng rằng với những kiến thức trên có thể giúp các bạn hiểu sâu hơn về tân ngữ trong tiếng Anh để không còn gặp bất kỳ khó khăn nào khi gặp tân ngữ nữa nhé.
>> Đọc tiếp:
MỤC LỤC
04/04/2023
15/06/2022
30/01/2021
08/10/2020