Đánh vần tiếng Anh là phần rất cơ bản và quan trọng bạn cần nắm vững nếu như muốn sử dụng thành thạo tiếng Anh như người bản ngữ. Cùng tìm hiểu về phương pháp học đánh vần tiếng Anh cũng như quy tắc đánh vần qua bài viết dưới đây của Vieclam123.vn.
MỤC LỤC
Việc học cách đánh vần tiếng Anh để có thể phát âm tiếng Anh chuẩn là vô cùng quan trọng. Một vài lợi ích của việc phát âm tiếng Anh chuẩn nổi bật như:
-Nghe, nói tiếng Anh dễ dàng: Khi phát âm tiếng Anh chuẩn, bạn sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc nghe hiểu người đối diện bởi bạn biết từ họ phát âm có nghĩa là gì. Phát âm tiếng Anh chuẩn cũng khiến bạn nói tiếng Anh thành thạo hơn, tự tin hơn, không còn nỗi sợ hãi mình nói nhưng không ai hiểu nữa.
-Sự chuyên nghiệp: Khi bạn đánh vần tiếng Anh chuẩn xác, bạn còn tạo cảm giác chuyên nghiệp trong mắt người đối diện. Ví dụ như khi đi trao đổi hợp đồng, làm việc với đối tác, nói tiếng Anh thành thạo không những giúp bạn truyền đạt được hết nội dung, ý tưởng mà còn khiến người nghe muốn lắng nghe bạn nhiều hơn. Người nước ngoài hoàn toàn có thể đánh giá được trình độ tiếng Anh của bạn chỉ qua một vài câu nói. Có thể vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn không quá cao siêu, tuy nhiên nếu phát âm chuẩn xác khi giao tiếp cũng sẽ giúp bạn tạo được ấn tượng tốt.
-Tránh những hiểu lầm trong giao tiếp: Khi giao tiếp tiếng Anh, nếu như bạn phát âm không chuẩn xác thì sẽ dễ gây ra hiểu nhầm. Đôi khi những hiểu nhầm này lại mang đến những hiểu lầm nghiêm trọng, thậm chí là bất lịch sự. Vì vậy, hãy thật cẩn trọng khi phát âm và giao tiếp tiếng Anh.
Thông thường, khi học tiếng Anh, mọi người vẫn được khuyên là nên học cách phát âm trước khi học ngữ pháp. Điều này hoàn toàn có cơ sở, bởi nếu bạn học đánh vần tiếng Anh chính xác ngay từ đầu thì sẽ tốt hơn rất nhiều so với việc bạn phát âm sai sau đó mới học cách sửa lại. Vậy phương pháp nào hiệu quả nhất để có thể học đánh vần tiếng Anh?
-Nhận biết các âm trong tiếng Anh: Để có thể học đánh vần tiếng Anh và cách phát âm chuẩn, bước cơ bản đầu tiên là bạn cần phải nhận diện và phát âm được toàn bộ 44 âm trong tiếng Anh. Hãy dành thời gian để xem các video Youtube hướng dẫn cách phát âm những âm cơ bản, sau đó tự luyện tập khẩu hình miệng, cách lấy hơi để phát âm từng âm cho chuẩn trước khi phát âm từ.
-Học cách nhấn trọng âm của từ: Không những cần nhận biết được các âm cơ bản trong tiếng Anh để có thể phát âm được chuẩn mà người học cần lưu ý đến cách nhấn trọng âm của từ. Tiếng Anh khác tiếng Việt là ở cách nhấn trọng âm. Chỉ cần nhấn trọng âm ở những vị trí khác nhau trong từ, từ đó có thể mang một nét nghĩa khác, ở dạng thức khác như danh từ, động từ hay tính từ. Để học được cách nói có trọng âm, bạn cần biết được trọng âm của từ nằm ở đâu (phần bên dưới Vieclam123.vn có chỉ ra cho bạn quy tắc nhấn trọng âm của từ), sau đó biết cách đọc nhấn trọng âm vào âm tiết đó.
-Học ngữ điệu: Không những cần phát âm chính xác, nhấn trọng âm đúng chỗ mà khi nói tiếng Anh bạn cũng cần phải lưu ý đến ngữ điệu. Một giọng điệu đều đều sẽ mang đến cảm giác nhàm chán, không thể hiện được sắc thái biểu cảm trong ngôn ngữ của người nói.
-Luyện nghe tiếng Anh: Một cách rất hay để học đánh vần tiếng Anh đó là nghe tiếng Anh thật nhiều. Khi nghe tiếng Anh, dần dần bạn sẽ quen được cách phát âm chuẩn của từ, cách nhấn trọng âm và ngữ điệu khi nói.
-Ghi âm lại giọng của mình: Nếu như đang trong giai đoạn đầu học phát âm tiếng Anh, bạn có thể tự mình ghi âm giọng điệu của mình để kiểm tra lỗi phát âm. Nếu chỉ nói không thôi thì rất khó để bạn tự nhận ra lỗi sai của mình. Chỉ khi nghe lại, bạn mới dễ dàng phát hiện ra chúng. Khi đó, hãy nhớ tra lại cách phát âm của những từ đã phát âm sai, sau đó đánh vần lại cho đúng.
Bảng chữ cái tiếng Anh có tất cả 26 chữ cái và có tất cả 44 nguyên âm được chia làm 2 loại âm tiết cơ bản là nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm (consonant sounds).
Có 5 nguyên âm, bao gồm: u,e,o,a,i, tạo thành 20 âm tiết là nguyên âm trong tiếng Anh, phân thành hai loại là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.
Có 21 phụ âm, bao gồm: b , c , d , f , g , h , j , k , l , m , n , p , q , r , s , t , v , w , x , y , z, tạo thành 24 âm tiết là phụ âm, được phân thanh phụ âm hữu thanh, phụ âm vô thanh và những phụ âm còn lại.
Nguyên âm trong tiếng Anh là những âm mà khi phát âm ta sẽ không bị cản trở bởi luồng khí từ thanh quản. Nguyên âm trong tiếng Anh bao gồm 5 nguyên âm: u, e, o, a, i. Nguyên âm có thể đứng riêng lẻ hoặc đứng ghép cùng phụ âm.
Về phân loại dựa trên cách đọc, chúng ta có thể phân nguyên âm thành hai loại là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi (bao gồm 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi).
Có tất cả 12 nguyên âm đơn trong tiếng Anh được chia làm 2 loại là nguyên âm ngắn (6) và nguyên âm dài (6).
Nguyên âm ngắn bao gồm: /i/, /e/,/ʊ/, /ʌ/,/ɔː/, /ə/
Nguyên âm dài bao gồm: /i:/, /æ/,/ɜ:/, /ɑ:/, /ɔː/,/uː/
Các nguyên âm đôi trong tiếng Anh được tạo thành bằng cách ghép các nguyên âm đơn lại với nhau. Có tất cả 8 nguyên âm đôi trong tiếng Anh, được chia thành 3 nhóm:
Nhóm tận cùng là ə: /ɪə/ , /eə/ , /ʊə/ .
Nhóm tận cùng là ɪ: /eɪ/ , /ai/, /ɔɪ/.
Nhóm tận cùng là ʊ: /əʊ/, /aʊ/ .
Phụ âm là những âm được hiểu là khi lấy hơi từ thanh quản thì luồng khí bị cản trở lại. Phụ âm chỉ khi kết hợp với nguyên âm mới phát ra thành tiếng.
Phụ âm có thể được chia thành ba loại chính bao gồm phụ âm hữu thanh (voiced sounds), phụ âm vô thanh (unvoiced sounds) và những phụ âm còn lại. Cụ thể
Phụ âm hữu thanh (Voiced sounds): là những âm khi phát âm sẽ làm rung thanh quản. Có tất cả 8 phụ âm hữu thanh: /b/, /g/, /v/, /z/, /d/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/.
Phụ âm vô thanh (Unvoiced sounds): Phụ âm hữu thanh là những âm mà khi phát âm không làm rung thanh quản mà chỉ tạo thành những âm thanh gió. Có tất cả 8 phụ âm vô thanh trong tiếng Anh: /p/, /f/,/s/,/ʃ/, /k/, /t/, /θ/, /tʃ/.
Những phụ âm còn lại bao gồm: /m/, /η/, /l/, /j/, /n/,/h/, /r/, /w/.
Dưới đây là tổng hợp đầy đủ 50 quy tắc đánh vần tiếng Anh cơ bản. Phần quy tắc đánh vần này tương đối dài, nên bên cạnh việc chỉ đọc lướt qua thì hãy chia nhỏ các quy tắc ra để học từng chút một cho thật hiệu quả nhé.
Chúng ta có thể dựa vào số nguyên âm xuất hiện trong từ đó mà biết được từ đó có tất cả bao nhiêu âm tiết, từ đó đánh vần cho chuẩn xác.
Ví dụ:
Từ có một âm tiết: cat (con mèo), bat (con dơi), dog (con chó)
Từ có hai âm tiết: chicken (con gà), doctor (bác sĩ)
Từ có 3 âm tiết: superman (siêu nhân)
Từ có 4 âm tiết: supermarket (Siêu thị), photographer (thợ chụp ảnh)
Những từ có nguyên âm “e” đứng ở cuối câu, ta không coi âm “e” là một âm tiết của từ.
Ví dụ:
Từ có một âm tiết: late (muộn), hate (ghét), like (yêu thích)
Từ có hai âm tiết: climate (khí hậu), roommate (bạn cùng phòng)
Từ có ba âm tiết: estimate (ước lượng), graduate (tốt nghiệp)
Từ có 4 âm tiết: certificate (chứng chỉ)
Ngoại lệ: Nếu trước nguyên âm “e” là phụ âm ‘l” thì ta vẫn xem “e” là một âm tiết của từ.
Ví dụ:
Từ có hai âm tiết: table (cái bàn), able (có khả năng)
Từ có 3 âm tiết: article (bài báo), possible (có thể xảy ra),
Từ có 4 âm tiết: accessible (dễ truy cập)
Nguyên âm đôi: âm “o” sẽ viết thành /ou/, âm “a” viết thành /ei/, âm “i” viết thành /ai/.
Nguyên âm dài: Âm “e” viết thành /i:/
Âm “u” có thể được đọc thành nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài tùy vào phụ âm đứng trước nó.
Với những từ có một âm tiết, được hình thành dưới dạng: nguyên âm + phụ âm (trừ r) +e thì nguyên âm sẽ được đọc thành nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài.
Ví dụ:
Âm “o” đọc thành nguyên âm đôi /ou/: note (ghi chép)
Âm “a” đọc thành nguyên âm đôi /ei/: late (muộn)
Âm “i” đọc thành nguyên âm đôi/ai/: nice (tuyệt)
Âm “e” đọc thành nguyên âm dài /i:/: scene (cảnh đẹp)
Cách đọc:
Với nguyên âm đôi, bạn đọc nguyên âm thứ nhất sau đó nối nhanh sang âm thứ hai.
Với nguyên âm dài, bạn kéo hơi dài hơn bình thường.
Những từ có đuôi “ogue” là những từ có một âm tiết, âm “o” luôn được đọc thành nguyên âm đôi /oʊ/, cách viết trong phiên âm sẽ bỏ âm “ue” và giữ lại phụ âm “g”.
Ví dụ:
vogue /voug/ (thịnh hành)
rogue /roug/ (giả mạo)
Với những từ có 3 âm tiết trở lên có đuôi là “ogue” , ta nhấn trọng âm vào âm tiết cách “ogue” một âm tiết.
Ví dụ:
catalogue (mục lục)
Dialogue (hội thoại)
Analogue: tương trợ
Apologue (xin lỗi)
Monologue (độc thoại)
Sinologue: về Hán học
Khi đọc một từ có hai âm tiết trở lên, chúng ta cần chú ý cách nhấn trọng âm của từ, để có thể phát âm từ chuẩn xác nhất. Khi đọc vào âm tiết cần nhấn trọng âm, chúng ta đọc to rõ hơn những âm không nhấn trọng âm. Âm tiết không nhấn trọng âm cần phải đọc với giọng đọc đi xuống, nhanh và lướt.
Dưới đây là một số quy tắc đọc từ có hai âm tiết:
Từ có hai âm tiết có dạng “o” + phụ âm + “us”: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ‘focus (tập trung)
Từ có hai âm tiết có dạng “a” + phụ âm + “us”: trong âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: gradus
Từ có hai âm tiết có dạng “i” + phụ âm + “us”: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: minus (dấu trừ)
Với động từ hai âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: be’gin (bắt đầu), be’come (trở nên), for’get (quên)
Ngoại lệ: ‘answer (trả lời), ‘enter (đột nhập), ‘offer (cung cấp), ‘open…
Với những danh từ có hai âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: ‘children (trẻ em), ‘hobby (sở thích), ‘standard (tiêu chuẩn)
Ngoại lệ: Ad’vice (lời khuyên), ma’chine (máy móc), mis’take (lỗi lầm),..
Với tính từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: ‘busy (bận rộn), ‘lazy (lười biếng), ‘lucky (may mắn),...
Ngoại lệ: A’lone (cô đơn), a’mazed (ngạc nhiên),..
Với những động từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: under’stand (hiểu), be’come (trở thành),...
Trong từ có các vần “sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self”, trọng âm rơi vào âm tiết chứa các vần đó.
Ví dụ: e’vent (sự kiện), sub’tract (trừ đi), pro’test (phản đối), in’sist (khăng khăng), main’tain (duy trì), …
Những từ có chứa hậu tố “ee, eer, ese, ique, esque, ain” thì trọng âm rơi vào những âm tiết chứa nó
Ví dụ: ag’ree (đồng ý), volun’teer (tình nguyện), u’nique (khác biệt)
Ngoại lệ: com’mittee (ủy ban), ‘coffee (cà phê), e’normous (to lớn)
Với những từ có chứa hậu tố -ic,-ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, -ience, -id, -eous, -acy, -ian, -icy thì trọng âm của từ rơi vào âm tiết phía trước nó
Những từ có chứa tiền tố như “dis, re, un, des, im, ex” thường không nhận trọng âm.
Ví dụ: dis’cover (khám phá), des’troy (phá hủy), re’cord (thu âm)
Ngoại lệ: ‘underpass (đường hầm), ‘underlay (lớp lót phía dưới)
Với những danh từ ghép và tính từ ghép, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: ‘birthday (sinh nhật), ‘airport (sân bay), ‘bookshop (hiệu sách), ‘airsick (say máy bay), ‘homesick (nhớ nhà),...
Ngoại lệ: duty-’free (miễn thuế), => với những tính từ ghép, được nối với nhau bằng “-” thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.
Khi thêm các hậu tố -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less thì trọng âm của từ không thay đổi
Những từ có tận cùng là -graphy, -ate, -gy, -cy, -ity, -phy, -al, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ ba từ dưới lên.
Ví dụ: eco'nomical (kinh tế), de'moracy (dân trí), tech'nology (công nghệ), ge'ography (địa lí), pho'tography (nhiếp ảnh), in'vestigate (điều tra), im'mediate (ngay lập tức).
Có một số quy tắc giúp bạn có thể dễ dàng nhận biết được nguyên âm ngắn, nguyên âm dài trong tiếng Anh để có thể phát âm tốt hơn.
-Những từ có một nguyên âm và không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó là nguyên âm ngắn.
Ví dụ:
bug /bʌɡ/: bọ cánh cứng
thin /θɪn/: gầy, mỏng
cat /kæt/: con mèo
job /dʒɒb/: nghề nghiệp
bed /bed/: giường
ant /ænt/: con kiến
act /ækt/: diễn, làm gì đó, hoạt động
Ngoại lệ: Trường hợp ngoại lệ là từ “mind” và “find”
-Khi từ có một nguyên âm và nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì đó là một nguyên âm dài
Ví dụ:
She /ʃiː/: cô ấy
He /hiː/: anh ấy
Go /ɡəʊ/: đi
No /nəʊ/: không
-Trong một từ mà có hai nguyên âm đứng cạnh nhau thì nguyên âm đầu tiên sẽ là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường là âm câm
Ví dụ:
Rain /reɪn/: mưa
Tied /taɪd/:buộc
Seal /siːl/: niêm phong
Boat /bəʊt/: tàu
-Một từ mà có một nguyên âm và theo sau bởi hai phụ âm giống nhau thì nguyên âm đó là nguyên âm ngắn.
Ví dụ:
Dinner /ˈdɪnə(r)/: bữa tối
Summer /ˈsʌmə(r)/: mùa hè
Rabbit /ˈræbɪt/: con thỏ
Robber /ˈrɒbə(r)/: tên cướp
Egg /eɡ/: trứng
-Khi một từ có hai nguyên âm giống nhau ở cạnh nhau thì ta phát âm chúng như một nguyên âm dài:
Ví dụ:
Peek /piːk/: nhìn trộm
Greet /ɡriːt/: chào hỏi
Meet /miːt/: gặp gỡ
Vacuum /ˈvækjuːm/: máy hút bụi
Ngoại lệ: Nếu sau hai nguyên âm giống nhau liên tiếp mà theo sau đó là phụ âm “r” thì ta không áp dụng quy tắc nhận biết này.
Ví dụ:
Beer /bɪə(r)/: bia
-Nếu trong câu có hai nguyên âm “o” liên tiếp nhau thì sẽ biến đổi thành nhiều âm khác nhau:
Ví dụ:
Poor /pʊə(r)/:nghèo
Tool /tuːl/: công cụ
Fool /fuːl/: ngu ngốc
Door /dɔːr/: cánh cửa
-Khi phụ âm “f, l, s,b, d,m,n, g, p” đứng sau một nguyên âm ngắn thì ta cần gấp đôi phụ âm “f,l, s, b,d,m,n,g,p” lên
Ví dụ:
Ball /bɔːl/: quả bóng
Staff /stɑːf/: đội ngũ nhân viên
Pass /pɑːs/: vượt qua
Tall /tɔːl/: cao
Different /ˈdɪfrənt/: khác biệt
Collage /ˈkɒlɑːʒ/: đồng nghiệp
Compass /ˈkʌmpəs/: la bàn
Rabbit /ˈræbɪt/: con thỏ
Manner /ˈmænə(r)/: cách thức
Summer /ˈsʌmə(r)/: mùa hè
Happy /ˈhæpi/: vui vẻ
Hollywood /ˈhɒliwʊd/:
Suggest /səˈdʒest/: gợi ý
Odd /ɒd/: kì lạ
-Phụ âm “y” được đọc là /i:/ khi đứng cuối của từ có một âm tiết
Ví dụ:
Cry /kraɪ/:khóc lóc
Try /traɪ/: cố gắng
By /baɪ/:
Shy /ʃaɪ/: xấu hổ
Phụ âm “y” đứng cuối trong từ có hai âm tiết, trọng âm không rơi vào âm tiết cuối thì được đọc như âm e dài.
Ví dụ:
Pretty /ˈprɪti/: đẹp
Beauty /ˈbjuːti/: xinh đẹp
Sunny /ˈsʌni/: ảnh nắng
Carefully/ˈkerfəli/: cẩn thận
Baby /ˈbeɪbi/: em bé
-Nguyên âm e
Nếu trong từ có chứa nguyên âm+ phụ âm+ nguyên âm e thì nguyên âm e sẽ là âm câm và nó biến đổi nguyên âm trước đó thành nguyên âm dài
Ví dụ:
Bit /bɪt/ => bite/baɪt/
At /æt/: => Ate /eɪt/
Cod /kɒd/ => Code /kəʊd/
Cub /kʌb/ => Cube /kjuːb/
Met /met/ => Mete/miːt/
Như vậy, trên đây là tổng hợp phương pháp và quy tắc đánh vần tiếng Anh cơ bản. Qua bài viết này của Vieclam123.vn, bạn hãy cố gắng luyện tập phát âm của mình trước khi chuyển tới học sâu hơn về phần ngữ pháp nhé. Chúc các bạn học tốt.
>> Xem thêm ngay:
MỤC LỤC
04/04/2023
15/06/2022
30/01/2021
08/10/2020