SQL là một loại ngôn ngữ dùng trong mảng công nghệ máy tính, được dùng phục vụ cho việc tương tác với cơ sở dữ liệu. Có rất nhiều tính năng và nhiều phiên bản từ SQL. Vậy bạn có biết SQL là gì? đọc bài viết bên dưới đây sẽ giúp bạn nhanh chóng cập nhật được đầy đủ thông tin về SQL.
MỤC LỤC
SQL là thuật ngữ viết tắt từ cụm Structured Query Language. Như thế chúng ta cũng dễ dàng dịch nghĩa chúng hơn, hiểu được rằng đây chính là loại ngôn ngữ dùng để truy vấn và nó có cấu trúc nhất định.
Với SQL, mọi hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đều cần phải đáp ứng, trong đó các hệ quản trị điển hình nhất đáp ứng SQL được kể đến như Sybase, Oracle, Access, M-SQL-S, Ingres, ...
Hiểu đơn giản hơn, SQL là loại ngôn ngữ được người dùng dùng vào mục đích tương tác với các cơ sở dữ liệu. Trong đó, để thực hiện việc tương tác thì SQL phải thông qua các câu lệnh. Câu lệnh SQL sẽ giúp thực hiện những tác vụ cơ bản như cập nhật hoặc truy xuất dữ liệu trên cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng cho việc tìm kiếm, chèn, xóa, cập nhật bản ghi của mọi cơ sở dữ liệu.
SQL rất cần thiết trong thực tiễn, nhất là ở mô hình hoạt động lớn thì vai trò của nó càng được thể hiện rõ. Cụ thể, trong hầu hết mọi doanh nghiệp quy mô lớn đều phải có một hệ thống thực hiện chức năng lưu trữ cơ sở dữ liệu. Trong cơ sở dữ liệu, có rất nhiều bảng được sắp xếp và chúng đều có mối quan hệ với nhau. Để có thể truy vấn dữ liệu và lấy được nó từ trong bảng lưu trữ thì cần dùng tới ngôn ngữ SQL.
SQL bắt đầu xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20 với bản thiết kế đầu tiên được tạo ra bởi Donald Chamberlin và Raymond Boyce – hai kỹ sư đến từ công ty IBM. Sự ra đời này cũng xuất phát từ mục đích tạo ra tương tác với dữ liệu, đồng thời lấy dữ liệu đã lưu lại trong hệ thống của công ty. Nhưng ban đầu SQL không có tên như vậy mà được gọi là SEQUEL. Vì lý do bản quyền, sau đó cái tên SEQUEL đã không được sử dụng.
Có thể nói, sự ra đời của SQL chính là một dấu ấn quan trọng đối với sự phát triển của các dạng ngôn ngữ truy vấn trên hệ thống cơ sở của ngành học máy. Vậy thì SQL thể hiện vai trò của mình như thế nào?
Sở dĩ người ta sử dụng phổ biến dạng ngôn ngữ SQL là bởi vì nó có được rất nhiều ưu điểm. Qua phân tích bên dưới, bạn sẽ càng có thêm kiến thức để hiểu rõ SQL là gì.
- SQL cho phép việc truy cập cơ sở dữ liệu được diễn ra tại những hệ thống có nhiệm vụ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.
- SQL giúp mô tả cụ thể dữ liệu
- Xác định được dữ liệu bên trong của cơ sở dữ liệu, tiến hành thao tác được với dữ liệu đó.
- Nhúng vào những ngôn ngữ có dùng Module SQL, trình biên dịch, thư viện
- Thực hiện các thao tác tạo, thả bảng dữ liệu và cơ sở dữ liệu.
- Tạo ra nhiều chức năng, sự lưu trữ và chế độ view ở bên trong cơ sở dữ liệu
- Thiết lập quyền trên các tính năng view, thủ tục và trên các bảng.
Qua những nội dung này, có thể thấy SQL giúp cho việc quản lý dữ liệu được hiệu quả cao. đồng thời còn rất nhiều lợi ích khác như bảo trì, truy vấn các thông tin nhanh chóng, bảo mật thông tin.
Các thông tin sau khi đã được lưu trong hệ thống cơ sở dữ liệu nếu muốn tìm kiếm thông tin nào, người tìm chỉ việc gõ câu lệnh SQL ngắn thì ngay lập tức đã trích xuất được thông tin đó một cách dễ dàng, nhanh chóng. Tương tự cũng có thể thực hiện các thao tác khác như thêm, sửa, xóa, ...
Nhờ sở hữu nhiều ưu điểm nên SQL ngày càng phổ biến với nhu cầu sử dụng cao. đây chính là một loại ngôn ngữ có độ tin cậy cao, có thể đem tới hiệu quả sử dụng trong mục đích giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Dưới đây chính là một số ưu điểm không thể bỏ qua của ngôn ngữ SQL.
SQL có thể truy xuất lượng cơ sở dữ liệu cực lớn trong thời gian nhanh chóng mà vẫn đem đến sự hiệu quả. Hầu hết những thao tác thực hiện với SQL như xóa, thêm, chèn cũng được tiến hành nhanh chóng mà không phải mất nhiều thời gian của bạn.
Với ưu điểm này đồng nghĩa rằng SQL có cách sử dụng khá dễ dàng. Cụ thể, để thực hiện truy xuất dữ liệu, người ta không phải dùng tới nhiều dòng mã. Toàn bộ những key cơ bản nhất sẽ được tận dụng mà vẫn đem tới kết quả truy xuất nhanh. Quy tắc sử dụng các cú pháp của SQL không phức tạp vì thế nó đây chính là loại ngôn ngữ truy vấn vô cùng thân thiện.
Đặc điểm này đã được làm rõ khi lý giải SQL là gì. Đào sâu thêm một chút ý nghĩa của ưu điểm thì thấy được lý do nó trở thành ngôn ngữ chuẩn hóa là vì lịch sử của nó đã rất lâu đời. Qua thời gian và nhiều sự cống hiến, SQL đã có một hệ thống các tài liệu hướng dẫn cách dùng khá chi tiết, đầy đủ. SQL đem đến nền tảng thống nhất trên phạm vi toàn cầu và ai cũng có thể sử dụng nó.
SQL được dùng ở nhiều nơi, ở máy tính xách tay, trong máy tính để bàn, tại máy chủ, ... Ngoài ra nó cũng được nhúng vào nhiều ứng dụng khác. Như thế, độ thân thiện của ngôn ngữ truy vấn này lại càng được khẳng định.
Chúng ta có thể rất dễ để học và hiểu SQL. Chỉ vài giây, SQL sẽ giúp bạn truy vấn dữ liệu dù là dạng dữ liệu cực kỳ phức tạp.
Rất nhiều ưu điểm song SQL không tránh khỏi quy luật về tính hai mặt. Đứng bên cạnh những ưu điểm chính là nhược điểm của SQL.
SQL có giao diện khá phức tạp. Điều này đã khiến cho nhiều người cảm thấy khó thao tác khi muốn xử lý cơ sở dữ liệu. Mặc dù có ưu điểm dễ dùng vì không có cấu trúc hay quy định sử dụng phức tạp nhưng giao diện phức tạp của SQL chính là màng chắn để gây ra cảm giác khó tiếp cận ngay từ ban đầu nếu như chưa có sự tìm hiểu cách dùng.
Không phải tất cả SQL đều đắt nhưng sẽ có những phiên bản rất đắt. Vì thế, dân lập trình thường khó đầu tư cho những phiên bản đó và buộc phải từ bỏ không sử dụng đến.
Trong SQL có chứa những quy tắc nghiệp vụ ẩn vì thế cơ sở dữ liệu cũng không được hoàn toàn kiểm soát chặt. Đương nhiên với lời khẳng định này, chúng ta hoàn toàn có căn cứ để lo ngại về vấn đề bảo mật.
SQL dùng những câu lệnh phổ biến như Drop, Create, Insert, ... để phục vụ triển khai tác vụ cần thiết. Những câu lệnh đó được phân nhóm ở trong 4 loại gồm:
- DDL (Ngôn ngữ dùng để định nghĩa dữ liệu)
- DQL (Ngôn ngữ dùng để truy vấn các dữ liệu)
- DML (Ngôn ngữ phục vụ cho mục đích tạo ra thao tác với dữ liệu)
- DCL (Dùng cho việc điều khiển dữ liệu)
Trong từng nhóm, các câu lệnh có được đặc điểm riêng để giúp hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Những chức năng đó là gì?
Với nhóm thứ nhất – DDL, nó gồm những câu lệnh giúp bạn xác định được lược đồ của cơ sở dữ liệu. những câu lệnh phổ biến của DDl có thể kể tới như Alter, Create, Rename, drop, truncate, comment.
Nhóm thứ hai – DQL, sử dụng câu lệnh để truy vấn dữ liệu của các đối tượng bên trong lược đồ. Mục đích chính của nhóm câu lệnh DQL đó là lấy được các quan hệ của lược đồ thông qua truy vấn. Nhóm này chỉ gồm câu lệnh Select.
Nhóm thứ ba – DML, ngôn ngữ này dùng cho thao tác dữ liệu với các câu lệnh Update, Call, Lock, insert, Delete, Explain Plan.
Nhóm DCL sẽ thực hiện điều khiển dữ liệu. Nó gồm hai câu lệnh phổ biến là Revote và Grant được dùng để giải quyết vấn đề về quyền hạn trong hệ thống cơ sở dữ liệu.
Như vậy, đến đây những thông tin cơ bản nhất về SQL đã được làm sáng tỏ. Hy vọng hơn cả những gì bạn khám phá SQL là gì sẽ là một định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp nhất với bạn khi hướng tới nghề lập trình. Hiểu SQL là gì cũng là một trong những nội dung quan trọng để học lập trình.
Bạn đã biết câu hỏi phỏng vấn SQL thường được nhà tuyển dụng đưa ra như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi này trước khi chính thức tham gia buổi phỏng vấn để có sự chuẩn bị tốt nhất về cả nội dung, tinh thần. Bài viết dưới đây giúp các ứng viên chuẩn bị có cuộc phỏng vấn ngành công nghệ thông tin với SQL.
MỤC LỤC
Chia sẻ