Vào cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán viên sẽ phải hoàn thành các bút toán kết chuyển doanh thu và mọi chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Hoạt động này được gọi là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vậy kế toán xác định kết quả kinh doanh là gì? Sử dụng tài khoản nào để hạch toán kết quả kinh doanh? Cùng tìm hiểu về kế toán hạch toán kết quả kinh doanh qua bài viết sau đây nhé!
Kế toán xác định kết quả kinh doanh làm việc với doanh thu, lãi lỗ trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được xác định trong mỗi kỳ kế toán. Trong đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh sẽ phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả của những hoạt động khác nếu có.
Kế toán viên sẽ sử dụng tài khoản 911 để hạch toán kết quả kinh doanh và một số hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kế toán viên cần ghi nhận trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm đã bán và cả bất động sản đầu tư. Bên cạnh đó, kế toán cũng xác định mọi chi phí dành cho các hoạt động tài chính, các khoản thuế mà doanh nghiệp cần kê khai và mọi loại chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần được tổng hợp lại. Sau đó, kế toán viên sẽ kết chuyển lãi và hạch toán vào tài khoản Nợ.
Song song với đó, kế toán viên cũng ghi nhận mộ doanh thu thông qua các hóa đơn chứng từ. Doanh thu này đến từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ, doanh thu từ bất động sản đầu tư và những hoạt động khác nếu có.
Doanh thu từ hoạt động tài chính, khoản ghi giảm chi phí thuế và doanh thu từ các hoạt động khác cũng sẽ được ghi nhận. Từ đó, kế toán viên kết chuyển lỗ và hạch toán vào tài khoản Có. Theo nguyên tắc, tài khoản 911 sẽ không có số dư cuối kỳ kế toán.
Như vậy, bạn đã biết được kế toán xác định kết quả doanh thu là gì qua những thông tin được chia sẻ ở trên. Đồng thời bạn cũng biết được rằng kế toán viên sẽ sử dụng tài khoản 911 để hạch toán kết quả kinh doanh. Nội dung hạch toán bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán cần tính toán sự chênh lệch giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Trị giá vốn hàng bán bao gồm hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và các loại chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư, đối với sản phẩm xây lắp thì có cả giá thành sản xuất.
- Kết quả hoạt động tài chính
Kế toán viên thống kê kết quả thu nhập từ hoạt động tài chính và chi phí dành cho hoạt động tài chính để tìm ra con số chênh lệch.
- Kết quả những hoạt động khác
Được hiểu là con số chênh lệch giữa doanh thu từ những hoạt động khác và chi phí bỏ ra cho những hoạt động đó.
Kế toán viên cần hạch toán đầy đủ và chính xác kết quả của từng hoạt động trong nội dung hạch toán kết quả kinh doanh cuối mỗi kỳ kế toán. Trong đó, kết quả của các hoạt động kinh doanh cần được hạch toán riêng rẽ cho từng loại hoạt động, chẳng hạn như hoạt động sản xuất chế biến, hoạt động tài chính, kinh doanh thương mại dịch vụ… Trong mỗi hoạt động kể trên lại cần hạch toán chi tiết hơn cho từng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc từng ngành hàng. Doanh thu và thu nhập được hạch toán là doanh thu và thu nhập thuần.
Để hạch toán chính xác kết quả kinh doanh, kế toán viên cần hiểu đúng một số khái niệm thường gặp trong quá trình hạch toán.
Cụ thể những khái niệm mà kế toán viên cần chú ý để tránh nhầm lẫn bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Các khoản phụ thu và phí thu thêm cũng được tính vào đây. Tài khoản hạch toán là tài khoản 511.
- Giảm trừ doanh thu: Bao gồm: Chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán và hàng hóa bán ra bị trả lại. Kế toán viên sử dụng tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu để hạch toán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu thuần được tính toán sau khi đã trừ đi các khoản giảm thì doanh thu và tiền thuế, hạch toán thông qua tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Kế toán viên sử dụng tài khoản 515 để hạch toán những khoản thu từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn.
- Thu nhập khác: Là thu nhập không nằm trong dự tính hoặc thu nhập ít có khả năng đạt được hoặc những khoản thu nhập không thường xuyên. Thu nhập khác được hạch toán bằng tài khoản 711.
- Giá vốn hàng bán: Được hiểu là giá xuất kho của hàng hóa được bán ra tính trong kỳ kế toán hoặc giá lao vụ, dịch vụ tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn khác. Giá vốn hàng bán được hạch toán bằng tài khoản 632.
- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí đầu tư tài chính, các khoản vay và cho vay, góp vốn liên doanh, giao dịch chứng khoán… và được hạch toán bằng tài khoản 635.
- Chi phí khác: Được xem như là các khoản chi phí phát sinh, chẳng hạn như chi phí thanh lý, phạt vi phạm hợp đồng, chi phí bị nhầm lẫn khi vào sổ kế toán… Hạch toán các chi phí khác bằng tài khoản 811.
- Chi phí bán hàng: Không chỉ bao gồm số tiền thu được từ hoạt động bán hàng, mà còn bao gồm các chi phí liên quan khác như: chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí đóng gói, bảo quản… Chi phí bán hàng được hạch toán bằng tài khoản 641.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Hạch toán bằng tài khoản 642.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Hạch toán vào cuối mỗi kỳ kế toán bằng tài khoản 821.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Được tính bằng tổn của doanh thu thuần từ bán hàng và các hoạt động tài chính, không tính giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN.
Trên đây là những kiến thức giúp bạn đọc giải đáp được câu hỏi: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh là gì?”. Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh trải qua ba giai đoạn, đi từ giai đoạn kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, thuế TNDN… đến xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là hạch toán vào tài khoản kế toán.
E-learning là gì? Những lợi ích E-learning đem lại cho con người là gì? Tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Chia sẻ