Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, cùng với một số loại hình khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước,...Cùng tìm hiểu về công ty cổ phần qua bài viết dưới đây của Vieclam123.vn để có quyết định đúng đắn nhất khi lựa chọn thành lập doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp này có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, vẫn thường được gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần có giá trị như nhau và mỗi cổ đông có thể sở hữu nhiều phần trăm cổ phần khác nhau.
Thứ hai, cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Tuy nhiên số lượng cổ đông tối thiểu phải là 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, tức là một công ty cổ phần có bao nhiêu cổ đông cũng được. Không giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, chỉ một thành viên duy nhất cũng có thể bỏ ra số vốn để thành lập công ty, và nếu như công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên thì số lượng chủ sở hữu chỉ có thể ở một con số giới hạn là dưới 50 thành viên.
Thứ ba, khi công ty cổ phần có vấn đề về tài chính, các cổ đông trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng, cổ đông nào càng sở hữu nhiều cổ phần thì nghĩa vũ và trách nhiệm càng cao, cổ đông nào sở hữu càng ít cổ phần thì trách nhiệm và nghĩa vụ càng ít.
Thứ tư, không giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, các thành viên phải chịu sự ràng buộc khắt khe của pháp luật khi muốn chuyển nhượng vốn. Đối với công ty cổ phần, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp)
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn phục vụ mục đích kinh doanh.
Công ty cổ phần tiếng Anh là gì? Công ty cổ phần tiếng Anh là Joint stock company (Jsc) nếu bạn thấy tên một công ty có đuôi .Jsc thì có nghĩa là công ty đó là công ty cổ phần.
Giới thiệu khái niệm công ty cổ phần thôi chưa đủ, so với một số loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có một số đặc điểm cơ bản như:
1. Về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Điều này có nghĩa là vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần trong công ty cổ phần có giá trị như nhau. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
2. Thành viên công ty cổ phần
Cổ đông (người sở hữu cổ phần trong công ty) có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch
Tổ chức: tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ phần, có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Có thể phân loại cổ đông trong công ty theo nhiều cách khác nhau, dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần, dựa trên cổ phần mà họ sở hữu mà cổ đông có thẻ được chia thành:
Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP (Khoản 2, Điều 4 LDN). CTCP mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
Cổ đông góp vốn: là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
=> Phân chia dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần.
Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông
Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Cổ đông ưu đãi có thể là một trong những loại sau cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định, trong đó cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết.
3. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ 04 điều kiện của pháp nhân quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự như sau:
Được thành lập theo quy định của pháp luật
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
4. Chế độ trách nhiệm tài sản:
Chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.
5. Cách thức huy động vốn:
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác, bao gồm:
chào bán cổ phần riêng lẻ
chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
chào bán ra công chúng
phát hành trái phiếu
6. Việc chuyển nhượng vốn
Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, là loại giấy tờ do công ty phát hành. Các cổ đông sở hữu cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình mà không cần sự cho phép của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần có thể tổ chức cơ cấu quản lý công ty theo hai hình thức chính như sau:
Mô hình đầu tiên:
Đứng đầu là dại hội đồng cổ đông => tiếp theo là hội đồng quản trị => sau đó đến ban kiểm soát và giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Lưu ý: Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
Mô hình thứ hai
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông
=> tiếp đến là Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Lưu ý: Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Giữa rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, người thành lập doanh nghiệp vẫn lựa chọn thành lập theo hình thức công ty cổ phần là bởi loại hình doanh nghiệp này có một số ưu điểm nổi bật như:
Mức độ rủi ro tỉ lệ thuận với số cổ phần mà cổ đông sở hữu
Điều này có nghĩa là, cổ đông sở hữu càng nhiều cổ phần thì mức lợi nhuận thu về khi công ty kinh doanh thuận lợi càng nhiều và cũng chịu rủi ro cao khi công ty gặp khó khăn. Ngược lại, những cổ đông sở hữu ít cổ phần thì chỉ nhận được mức lợi nhuận tương xứng cũng như chịu mức rủi ro nhỏ. Ví dụ như nếu cổ đông sở hữu 5% cổ phần thì sẽ nhận được 5% lợi nhuận cũng như chịu 5% rủi ro.
=> Vì vậy mà khi góp vốn vào công ty cổ phần, các cổ đông không quá áp lực về vấn đề chịu trách nhiệm rủi ro.
Dễ dàng huy động vốn
Không giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, chỉ có thể huy động vốn từ các thành viên thành lập, hoặc phát hành trái phiếu, công ty cổ phần có thể dễ dàng huy động vốn do cơ cấu góp vốn linh hoạt, lại không giới hạn số lượng người nên có thể thu hút nhiều đối tượng khác nhau.
Hay nói cách khác, khả năng huy động vốn của loại hình công ty cổ phần này rất cao bởi nó được quyền phát hành cổ phần rộng rãi ra công chúng, ai cũng có thể mua cổ phần không phân biệt cá nhân hay tập thể, chỉ cần có vốn, có tiền là có thể mua được cổ phiếu của công ty.
Chuyển nhượng vốn dễ dàng
Việc chuyển nhượng vốn của công ty cổ phần cũng linh hoạt, không chịu nhiều ràng buộc của pháp luật hay quy định khắt khe như công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều này có nghĩa rằng, khi sở hữu cổ phần, bạn có thể bán chúng bất cứ lúc nào, cho bất cứ ai mà không cần được phê duyệt. Cũng như vậy, ai cũng có thể mua cổ phần của công ty, bất kể đó là cá nhân hay tập thể, giữ bất kì vị trí nào trong xã hội, ai có khả năng thì đều được quyền mua cổ phần của công ty.
Giao dịch trên sàn chứng khoán
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty không được quyền phát hành chứng khoán. Tuy nhiên, đối với công ty cổ phần, các cổ động được quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh những ưu điểm như trên, việc thành lập công ty cổ phần cũng có những nhược điểm nhất định mà bạn phải cân nhắc thật kỹ để đảm bảo có thể khắc phục được những nhược điểm này, đưa công ty vào vận hành một cách tốt nhất.
Quản lý phức tạp
Như đã nói ở trên, công ty cổ phần không giới hạn số lượng cổ động, cũng không khắt khe trong việc chuyển nhượng cổ phần, bởi vậy việc quản lý của công ty này rất phức tạp. Chủ tịch hội đồng rất khó để kiểm soát được hoạt động của các cổ đông. Nếu cổ đông chỉ mua cổ phiếu với mục đích sinh lời thì không sao nhưng nếu có thành phần cố tình gom mua cổ phiếu nhằm nắm quyền kiểm soát công ty thì sẽ rất nguy hiểm.
Sự đối kháng về lợi ích giữa các cổ đông cũng dẫn đến sự tranh giành nội bộ, nội bộ không thống nhất dẫn đến rất nhiều bất cập. Thứ nhất là tình trạng chào bán cổ phần khiến thành phần cổ đông không có sự ổn định. Thứ hai là khi nội bộ lục đục, rất khó để có thể đưa ra những chiến lược đúng đắn để phát triển hoạt động kinh doanh.
Khó kiểm soát dòng tiền
Do tính chất phức tạp của loại hình này, không quy định tối đa bao nhiêu thành viên có thể mua cổ phần nên quy định của pháp luật đối với loại hình công ty cổ phần cũng khắt khe hơn rất nhiều so với loại hình công ty khác. Đặc biệt là sự gắt gao về tài chính và kế toán khi mà có quá nhiều trường hợp chuyển nhượng xảy ra, thường xuyên huy động vốn, giao dịch nhiều trên sàn chứng khoán nên dòng tiền ra vào của công ty cổ phần không ổn định sẽ dễ dẫn đến tình trạng khó kiểm soát được.
Như vậy, trên đây là khái niệm và đặc điểm cũng như ưu, nhược điểm của công ty cổ phần. Hy vọng bài viết từ Vieclam123 đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Chúc các bạn thành công khi đưa ra được những quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp mình sẽ thành lập.
>> Xem thêm tin:
Chia sẻ