close
cách
cách cách cách

Làm thế nào để viết được một bài luận Tiếng Anh hay và hoàn chỉnh?

image

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Bài luận Tiếng Anh được xem là bài thi khó nhất trong các cuộc thi Tiếng Anh. Mặc dù vậy tầm quan trọng của bài luận vẫn bị nhiều người xem nhẹ và không dành thời gian để trau dồi.

1. Cấu trúc của một bài luận Tiếng Anh

Cách viết bài luận tiếng ANh

Cũng giống như một bài luận tiếng việt thông thường, bài luận Tiếng Anh được chia thành 3 phần chính: phần mở đầu, thân bài và kết bài.

1.1. Phần mở đầu

Phần mở đầu sẽ phải nói rõ được các vấn đề và đề bài đang nhắc đến và ý kiến cá nhân của mình khi nói về chủ đề này. Đoạn mở đầu nên được viết cuốn hút để lôi kéo người đọc tập trung vào vấn đề trong bài. Tuy nhiên cách viết không được quá lan man, dài dòng và đi quá xa vấn đề ban đầu.

Có rất nhiều cách để mở đầu bài luận một cách độc đáo. Bạn có thể kể một câu chuyện ngắn, dùng lời trích dẫn, đưa ra các sự kiện có thật hoặc đưa ra một câu hỏi khơi gợi sự tò mò. Lưu ý rằng, không nên sử dụng những câu có bắt đầu như “This essay is about” hay “This topic is about”, những dạng câu này khá khô cứng và không đủ hấp dẫn đối với người đọc.

1.2. Phần thân bài

Thân bài nên được chia thành 2 đến 3 đoạn, mỗi đoạn tương ứng với một luận điểm của người viết. Mỗi đoạn sẽ có một câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn và 2 đến 3 câu để làm rõ ý của câu chủ đề. 

Câu chủ đề không nên viết quá chung chung hoặc quá cụ thể. Người viết có thể sử dụng các ví dụ để làm rõ câu chủ đề của mình, giúp người đọc hình dung rõ hơn luận điểm của đoạn văn đưa ra. 

1.3. Phần kết bài

Phần kết bài là phần tổng hợp thông tin toàn bài. Có nhiều cách kết bài khác nhau như tổng hợp ý chính từ phần thân bài hoặc đưa ra các ý kiến và thông tin liên quan tới chủ đề bài viết. Phần kết bài nên được gói gọn trong 3 đến 4 câu. 

2. Các yếu tố đánh giá một bài luận Tiếng Anh

Các yếu tố đánh giá một bài luận Tiếng Anh

Một bài luận Tiếng Anh tốt không chỉ dựa trên việc đánh giá vè cầu trúc bài luận mà còn dựa trên nhiều yếu tố khác như ngữ pháp, cách dùng từ, văn phong,…

2.1. Sử dụng đúng ngữ pháp

Cấu trúc ngữ pháp là yếu tố quan trọng khi đánh giá một bài luận. Nếu bài luận có ý tưởng tốt như cấu trúc ngữ pháp không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới bài thi. Có rất nhiều cấu trúc câu có thể được sử dụng trong một bài luận, người viết cần sử dụng linh hoạt và kết hợp các cấu trúc câu khác nhau. 

Lưu ý rằng không nên chỉ sử dụng các cấu trúc đơn giản sẽ khiến bài viết trở nên đơn điệu và khô khan. Ngoài ra các ý trong câu cần được liên kết chặt chẽ với nhau bằng cách sử dụng các từ nối giữa các câu như while, on the other hand, moreover,…

2.2. Sử dụng từ ngữ linh hoạt

Trong một bài luận Tiếng Anh, điều nên được hạn chế nhất là sử dụng lặp từ. Người viết nên tìm ra các từ đồng nghĩa hoặc các cách diễn đạt khác của từ gốc. Tuy nhiên có một số từ đặt trong các văn cảnh khác nhau sẽ mang những ý nghĩa khác nhau, vậy nên cần cẩn trọng khi sử dụng các từ mà bạn không nắm rõ nghĩa của nó.

Nhiều người cho rằng một bài luận Tiếng Anh tốt thì phải sử dụng được nhiều từ hay và lạ. Tuy nhiên người viết phải biết lựa chọn những từ ngữ nào phù hợp để sử dụng, Không cần phải sử dụng những từ quá độc đáo, thay vào đó nên cố gắng viết những câu văn có nội dung hấp dẫn.

3. Bài luận tiếng Anh mẫu theo chủ đề

3.1. Bài luận tiếng Anh chủ đề Âm nhạc

Đề bài: Music engages people all over the world despite the differences in skin color, culture and age. Do you agree or disagree with the above opinion? 

(Âm nhạc gắn bó mọi người trên toàn thế giới dù cho có sự khác biệt về màu da, văn hóa và lứa tuổi. Bạn có đồng ý hay không đồng ý với ý kiến trên.)

Music has the power to engage people throughout the world regardless of their cultural background, religion, skin color, age group. I completely agree with this opinion for the following reasons.

Firstly, we can see the great concerts in the world involving thousands of people, regardless of nationality. Everyone attended and enjoyed the melody of the music. Many concerts are organized for humanitarian purposes, raising funds to help the poor or children around the world. Therefore, music has the power to unite human emotions, a global language, to speak the common voice of humanity.

Secondly, no matter what country, ethnicity or religion you are, when enjoying music, you can remember the melody of the song. Music brings relaxation to people and is a form of entertainment that brings people together, especially in families or groups of friends.

There are no rules about what kind of music you listen to or your favorite singer. Everyone comes to music all because of passion and hobby, no one can force it. Music shows that are broadcast around the world through the media are the most powerful evidence that music can bring people together.

Overall, I believe that music is capable of engaging people even if they are people who do not have the same religious or cultural background or are of the same age.

Bài luận tiếng Anh

Dịch:

Âm nhạc có sức mạnh gắn bó con người trên toàn thế giới bất kể nền tảng văn hóa, tôn giáo, màu da, lứa tuổi. Tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến này bởi những lý do dưới đây.

Đầu tiên, chúng ta có thể thấy những buổi hòa nhạc lớn trên thế giới có sự tham gia của hàng ngàn người, bất kể quốc gia dân tộc. Mọi người cùng đến tham dự và thưởng thức giai điệu của âm nhạc. Có nhiều buổi hòa nhạc được tổ chức với mục đích nhân đạo, nhằm gây quỹ giúp người nghèo hoặc trẻ em trên toàn thế giới. Bởi vậy, âm nhạc có sức mạnh gắn kết tình cảm con người, là ngôn ngữ toàn cầu, nói lên tiếng nói chung của nhân loại.

Thứ hai, bất kể bạn là người của quốc gia nào, sắc tộc, tôn giáo ra sao thì khi thưởng thức âm nhạc, bạn đều có thể ghi nhớ giai điệu của bài hát. Âm nhạc mang đến sự thư giãn cho con người và là hình thức giải trí gắn kết mọi người lại với nhau, nhất là trong những gia đình hoặc nhóm bạn bè.

Không có bất cứ quy định nào về việc bạn được nghe những thể loại nhạc gì hay yêu thích ca sĩ nào. Mọi người đến với âm nhạc tất cả đều vì đam mê và sở thích, không ai có thể gượng ép. Những buổi trình diễn âm nhạc được phát sóng trên toàn thế giới qua các phương tiện thông tin đại chúng chính là minh chứng mạnh mẽ nhất cho việc âm nhạc gắn kết con người lại với nhau.

Nhìn chung, tôi tin rằng âm nhạc có khả năng gắn kết con người ngay cả khi họ là những người không có nền tảng tôn giáo, văn hóa giống nhau hoặc không cùng độ tuổi.

3.2. Bài luận tiếng Anh chủ đề gia đình

Đề bài: Nuclear family is more and more popular in big cities. Is this a positive or negative trend? 

(Gia đình nhỏ ngày càng trở nên phổ biến ở trong những thành phố lớn. Đây là một xu hướng tích cực hay tiêu cực?)

In my opinion, the trend of increasing number of small families, having two generations in the family is a negative development because of the following reasons.

First of all, it's child care problem. For families with only two generations, parents and children, parents often do not have much time to care for their children. If in a multi-generational family, grandparents can help care for children, be able to make friends and orient the right personality for children right from childhood. In fact, children who lack parental care tend to be friends with the Internet, television, or may be autistic. This greatly affects the behavior and psychology of children.

Secondly, without the help of grandparents or other relatives, parents will pay a larger fee. That is the fee for a babysitter during busy working hours. Many parents even register their children with extra classes and tutoring after school to limit the need for children to play alone.

Thirdly, living in a small family, parents will spend more time on household chores. In addition to working time, parents must assign work to share household chores such as cooking, washing clothes, cleaning the house, buying food, taking children to school. While living in a multi-generational family, other family members can support each other to do these jobs.

In short, I think the trend of living in small families has many disadvantages and maybe these are some worrisome directions that need social attention.

Bài luận tiếng Anh

Dịch:

Theo tôi, xu hướng ngày càng có nhiều gia đình nhỏ, có hai thể hệ trong gia đình là một sự phát triển tiêu cực bởi vì những lý do sau đây.

Đầu tiên, đó là vấn đề chăm sóc trẻ em. Với những hộ gia đình chỉ có hai thể hệ là bố mẹ và con cái thì bố mẹ thường không có nhiều thời gian để chăm sóc cho những đứa trẻ của mình. Nếu xong trong một gia đình có nhiều thế hệ thì ông bà có thể giúp đỡ để chăm sóc trẻ em, có thể làm bạn và định hướng nhân cách đúng đắn cho trẻ ngay từ khi còn bé. Thực tế, những đứa trẻ thiếu thốn sự quan tâm, chăm sóc của bố mẹ có xu hướng làm bạn với Internet, truyền hình, hoặc có thể bị tự kỷ. Việc này ảnh hưởng lớn đến hành vi và tâm lý của trẻ.

Thứ hai, không có sự giúp đỡ của ông bà hoặc người thân khác, các bậc cha mẹ sẽ phải trả một khoản phí lớn hơn. Đó là phí thuê bảo mẫu, người trông trẻ trong thời gian phụ huynh bận rộn đi làm. Thậm chí, nhiều phụ huynh còn đăng kí cho trẻ nhiều lớp học thêm, phụ đạo sau giờ học chính trên trường để hạn chế việc trẻ phải chơi một mình. 

Thứ ba, sống trong một gia đình nhỏ, các bậc phụ huynh sẽ tốn nhiều thời gian cho công việc gia đình hơn. Bên cạnh thời gian làm việc hành chính, bố mẹ phải phân công công việc để cùng nhau san sẻ việc nhà như nấu cơm, giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa, đi mua thức ăn, đưa trẻ đi học. Trong khi nếu sống trong một gia đình có nhiều thế hệ, thì những thành viên khác trong gia đình có thể hỗ trợ nhau để làm những công việc này.

Tóm lại, tôi nghĩ xu hướng sống trong các gia đình nhỏ có nhiều bất lợi và có thể đây là một số hướng đáng lo ngại cần được xã hội quan tâm.

3.3. Bài luận tiếng Anh chủ đề trí tuệ nhân tạo

Đề bài: The development of artificial intelligence will bring positive or negative impacts on our lives? 

(Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo có thể mang đến những tác động tích cực hay tiêu cực đến cuộc sống của chúng ta?)

It can be said that the development of artificial intelligence has brought people a lot of excitement and anxiety. In my opinion, artificial intelligence is both beneficial and detrimental to human life.

Artificial intelligence brings many benefits. Firstly, it saves time and brings higher work efficiency. For example, robots can replace people to do housework and participate in manufacturing activities. People have also developed cars that use sensors and self-driving cars to increase safety for people. Gradually, artificial intelligence can replace all human work, people will not need to do the heavy and dangerous work anymore.

However, the rapid development of artificial intelligence also causes people to have more concerns. First, machines can replace human work, which in turn leads to increasing unemployment. The development of computers made people more dependent, and the information on mass media could influence people's decisions.

In short, the development of artificial intelligence brings many benefits as well as potential risks in human life. The important thing is that people need to know how to take advantage of the development of artificial intelligence to make life better.

Bài luận tiếng Anh

Dịch:

Có thể nói rằng sự phát triển của trí tuệ nhân tạo đã mang đến cho con người nhiều sự phấn khích cũng như lo lắng. Theo quan điểm của tôi, trí tuệ nhân tạo vừa mang đến lợi ích, vừa có bất lợi đối với cuộc sống của con người. 

Trí tuệ nhân tạo mang đến nhiều lợi ích. Đầu tiên, nó tiết kiệm thời gian và mang đến hiệu quả công việc cao hơn. Ví dụ, robot có thể thay thế con người để làm việc nhà, tham gia hoạt động sản xuất. Con người cũng đã phát triển ra ô tô có sử dụng cảm biến và ô tô tự lái tăng độ an toàn cho con người. Dần dần, trí tuệ nhân tạo có thể thay thế hết công việc của con người, con người sẽ không cần làm những công việc nặng nhọc cũng như nguy hiểm nữa.

Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo cũng khiến con người có thêm nhiều mối lo ngại. Đầu tiên, máy móc có thể thay thế công việc của con người, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. Sự phát triển của máy tính khiến con người trở nên phụ thuộc hơn, thông tin trên các trang thông tin đại chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định của con người.

Tóm lại, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo mang đến nhiều lợi ích cũng như những rủi ro tiềm ẩn trong cuộc sống của con người. Điều quan trọng là con người cần biết cách tận dụng sự phát triển của trí tuệ nhân tạo để có thể làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3.4. Bài luận tiếng Anh về chủ đề trang phục

Đề bài: Should employers care about the way their employees dress while clothes doesn’t affect to the quality of their work?

(Nhà tuyển dụng có nên quan tâm về vấn đề trang phục của nhân viên trong khi quần áo không ảnh hưởng đến chất lượng công việc).

Today, the rules on clothes are gradually changing in the working environment. Many employers no longer care about employees' attire, but only on the quality of their job. While in many other occupations, employees are still required to wear a prescribed uniform. Therefore, it is up to each industry that determines whether employers should care about employees' attire or not.

Firstly, for industries such as technology, many employers stopped telling employees about clothing. Many of their employees are free to choose their favorite outfit, be it jeans and T-shirts. For example, technology giants like Google and Facebook, their working environment is very comfortable, dynamic, creating the best conditions for employees to promote their creativity at work. It can be seen that strict regulations in clothing are not necessary for the technology sector.

On the other hand, there are a number of professions where employees' attire can determine their work efficiency, such as lawyers, police officers, nurses, police officers, pilots, flight attendants. These outfits influence customers' outlook on their industry. Therefore, clothing is an important part to build the authority and credibility of the people working in the profession. At that time, it is essential for employers to care about the staff's attire.

In general, whether an employer should care about an employee's attire depends on the specific occupation, as long as it fits and ensures the quality of the job.

 Dịch:

Ngày nay, quy tắc về trang phục đang dần thay đổi trong môi trường làm việc. Nhiều nhà tuyển dụng đã không còn quan tâm đến trang phục của nhân viên mà họ chỉ quan tâm đến chất lượng công việc đạt được. Trong khi nhiều ngành nghề khác, nhân viên vẫn được yêu cầu để mặc đồng phục theo quy định. Chính bởi vậy, còn tùy thuộc vào từng ngành nghề điều mà quyết định xem nhà tuyển dụng có nên quan tâm đến trang phục của nhân viên hay không.

Một mặt, đối với các ngành như công nghệ, nhiều nhà tuyển dụng đã ngưng nói với nhân viên về vấn đề ăn mặc. Nhiều nhân viên của họ có thể tự do lựa chọn trang phục mà mình ưa thích, có thể là quần Jean và áo phông. Ví dụ như những ông lớn trong ngành công nghệ như Google và Facebook, môi trường làm việc của họ rất thoải mái, năng động, tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể phát huy tính sáng tạo trong công việc. Có thể thấy rằng quy định nghiêm ngặt trong trang phục là điều không cần thiết đối với lĩnh vực công nghệ.

Mặt khác, có một số ngành nghề mà trang phục của nhân viên có thể quyết định đến hiệu quả công việc như luật sư, công an, y tá, cảnh sát, phi công, tiếp viên hàng không. Những bộ trang phục này ảnh hưởng đến cái nhìn của khách hàng đối với ngành nghề của họ. Bởi vậy, trang phục chính là một phần quan trọng để xây dựng uy quyền, sự đáng tin cậy của những người làm trong nghề. Khi đó, việc nhà tuyển dụng quan tâm đến trang phục của nhân viên là điều cần thiết.

Nhìn chung, việc nhà tuyển dụng có nên quan tâm về vấn đề trang phục của nhân viên hay không còn phụ thuộc vào từng ngành nghề cụ thể, miễn là nó phù hợp và đảm bảo chất lượng công việc.

Bài luận tiếng Anh

3.5. Bài luận tiếng Anh về “bài tập về nhà”

Đề bài: Should teacher give their children homework?

(Giáo viên có nên giao bài tập về nhà cho học sinh hay không?)

Some have suggested that teachers should not assign homework to students. Another view points out that homework plays an important role in educating children. Personally, I think homework is still an integral part of education.

Teachers should assign homework to students for the following reasons. Homework encourages children to study and refine the knowledge they have learned in class. Doing homework also forms a good study habit for children. This habit will help children develop independence and the ability to solve problems alone as adults.

However, if too much homework is delivered, the students will be subjected to a relatively large learning pressure. From there, can affect learning psychology. In addition, the large amount of time spent doing homework leaves children with no time to rest, relax and participate in other useful activities such as joining clubs, learning more gifted subjects.

Therefore, assigning homework to children is necessary but should be at a moderate level so that children can have the best learning effect as well as spend time on other useful activities to develop carefully soft skills.

Dịch:

Một số ý kiến cho rằng giáo viên không nên giao bài tập về nhà cho học sinh. Một quan điểm khác lại chỉ ra bài tập về nhà đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Riêng cá nhân tôi, tôi nghĩ bài tập về nhà vẫn là một phần không thể thiếu của giáo dục.

Giáo viên nên giao bài tập về nhà cho học sinh bởi những lý do sau đây. Bài tập về nhà khuyến khích trẻ học tập và ôn luyện lại kiến thức đã học trên lớp. Làm bài tập về nhà cũng hình thành thói quen học tập tốt cho trẻ. Thói quen này sẽ giúp trẻ phát triển tính độc lập và khả năng giải quyết vấn đề một mình khi trưởng thành.

Tuy nhiên, nếu giao quá nhiều bài tập về nhà, các em học sinh sẽ phải chịu một áp lực học tập tương đối lớn. Từ đó, có thể ảnh hưởng đến tâm lý học tập. Thêm vào đó, quỹ thời gian dành để làm bài tập về nhà lớn khiến cho trẻ không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn và tham gia những hoạt động bổ ích khác như tham gia câu lạc bộ, học thêm môn năng khiếu.

Vì vậy, việc giao bài tập về nhà cho trẻ là việc cần thiết nhưng cần phải ở mức độ vừa phải để trẻ có thể có hiệu quả học tập tốt nhất cũng như dành thời gian cho những hoạt động hữu ích khác để phát triển kỹ năng mềm.

3.6. Bài luận tiếng Anh chủ đề thể thao

Đề bài: Extreme sports such as skydiving and skiing are very dangerous and should be banned. Do you agree or disagree? 

Bài luận tiếng Anh

(Những môn thể thao mạo hiểm như dù lượn hay trượt tuyết là cực kỳ nguy hiểm và nên bị cấm. Bạn đồng ý hay không đồng ý với quan điểm này).

Extreme sports can be risky, and can be harmful to players. Therefore, the government believes that such extreme sports should be banned. However, in my personal opinion, I think these sports should not be banned.

First of all, it is the benefit that adventure games bring. These games give players a sense of excitement, excitement, can relieve stress, fatigue. Sports such as paragliding, skiing or climbing are fun games. If the government bans these games, the human spiritual life will lose much of its enjoyment.

In addition, adventure games always have a process to ensure the safety of the player and minimize the disaster. Participants in the game are also trained and trained to be able to play safely. Many games also include experts who accompany players. So the safety will be more assured.

Dịch:

Những môn thể thao mạo hiểm có thể ẩn chứa nhiều rủi ro, có thể gây hại đến người chơi. Vì vậy, chính phủ cho rằng nên cấm những môn thể thao mạo hiểm đó. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân tôi, tôi nghĩ không nên cấm những môn thể thao này.

Đầu tiên, phải kể đến đó là lợi ích mà những trò chơi mạo hiểm mang lại. Những trò chơi này mang đến cho người chơi cảm giác hứng thú, phấn khích, có thể giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi. Những môn thể thao như dù lượn, trượt tuyết hay leo núi là những trò chơi thú vị. Nếu chính phủ cấm những trò chơi này, đời sống tinh thần của con người sẽ mất đi nhiều phần thú vị.

Thêm vào đó, những trò chơi mạo hiểm luôn có một quy trình để đảm bảo an toàn cho người chơi và giảm thiểu những tai nan. Người tham gia trò chơi cũng được huấn luyện, đào tạo để có thể tham gia chơi an toàn. Nhiều trò chơi còn có chuyên gia đi kèm người chơi. Bởi vậy độ an toàn sẽ được đảm bảo hơn.

3.7. Bài luận tiếng Anh chủ đề cuộc sống đô thị

Đề bài: Explain some difficulties of living in a big city. Give some solutions.

Giải thích một số khó khăn của việc sống trong thành phố lớn. Đưa ra một số giải pháp).

When you live in a big city, you may have many opportunities for growth but can also face many difficulties. Some limitations when living in big cities as well as solutions can be mentioned as below.

First, the cost of living in the city will be much greater than in the countryside. People will have to pay for expenses like housing, transportation and food. Second, when living in big cities, the air quality is often worse. Environmental pollution such as water pollution, air pollution from traffic and factories, enterprises have become common. This can affect the health of people, causing dangerous diseases.

The government can take steps to improve the quality of life in big cities. Regarding housing, the government should build affordable affordable housing to save on living costs. Regarding transport, the government should invest in public transport to reduce environmental pollution, traffic congestion, as well as save fuel. In addition, the government should have policies to move industrial parks to the suburbs so that pressure can be reduced to big cities.

In short, living in a big city has many limitations, but the government can take many measures to overcome this situation and make life better.

Bài luận tiếng Anh

Dịch:

Khi sống ở thành phố lớn, bạn có thể có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có thể gặp vô vàn khó khăn. Một số hạn chế khi sống ở thành phố lớn cũng như giải pháp có thể kể đến như dưới đây.

Đầu tiên, là chi phí sinh hoạt ở thành phố sẽ lớn hơn rất nhiều so với ở nông thôn. Con người sẽ phải trả các chi phí như chi phí nhà cửa, giao thông, đồ ăn. Thứ hai, khi sống ở những thành phố lớn, chất lượng không khí thường kém hơn. Tình trạng ô nhiễm môi trường như ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí từ giao thông và nhà máy, xí nghiệp trở nên phổ biến. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, gây ra những căn bệnh nguy hiểm.

Chính phủ có thể thực hiện một số biện pháp để có thể cải thiện chất lượng cuộc sống ở thành phố lớn. Về vấn đề nhà ở, chính phủ nên xây dựng những căn nhà phù hợp với giá cả phải chăng để có thể tiết kiệm chi phí sinh hoạt. Về giao thông, chính phủ nên đầu tư vào phương tiện giao thông công cộng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, cũng như tiết kiệm nhiên liệu. Thêm vào đó, chính phủ nên có chính sách để chuyển các khu công nghiệp ra ngoại thành để có thể giảm áp lực sang các thành phố lớn.

Tóm lại, sống ở thành phố lớn có nhiều hạn chế, nhưng chính phủ có thể thực hiện nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng này và khiến cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3.8. Bài luận tiếng Anh về các yếu tố trong công việc

Đề bài: When choosing a job, the salary is the most important consideration. Do you agree or disagree? 

(Khi lựa chọn một công việc, mức lương là yếu tố đáng cân nhắc nhất. Bạn có đồng ý hay không?)

Salary is one of the factors to consider when choosing a job. However, I personally think that there are many other factors that need to be considered.

First, salary is an important factor when choosing a job. Because the appropriate salary will meet basic needs of people such as food, accommodation, travel, health care, education. Without a stable salary and commensurate with the capacity, people will not choose that job, or have a choice but also can not stick for long.

But when looking for a job, salary is not the only factor that each person will have other concerns such as a comfortable working environment, flexible time, opportunities for advancement as well as bonuses in the process. work.

Thus, salary is not the only factor that people consider when choosing a job. Depending on each person's needs and career orientation, they will have appropriate selection criteria.

Dịch:

Mức lương là một trong những yếu tố đáng cân nhắc khi muốn lựa chọn một công việc. Tuy nhiên, cá nhân tôi cho rằng còn rất nhiều yếu tố khác cần được cân nhắc.

Đầu tiên, mức lương là một yếu tố quan trọng khi muốn lựa chọn một công việc. Bởi mức lương phù hợp sẽ đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người như tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại, tiền chăm sóc sức khỏe, giáo dục. Nếu không có mức lương ổn định và tương xứng với năng lực thì con người sẽ không lựa chọn công việc đó, hoặc có lựa chọn nhưng cũng không thể gắn bó lâu dài được.

Nhưng khi tìm kiếm một công việc, mức lương không phải là yếu tố duy nhất mà mỗi người sẽ có những mối quan tâm khác như môi trường làm việc thoải mái, thời gian linh động, cơ hội thăng tiến cũng như thưởng trong quá trình làm việc.

Như vậy, mức lương không phải là yếu tố duy nhất con người cân nhắc khi lựa chọn một công việc. Tùy vào nhu cầu của mỗi người và định hướng nghề nghiệp mà họ sẽ có những tiêu chí lựa chọn phù hợp.

3.9. Bài luận tiếng Anh về việc học online

Đề bài: Some University offer their course on the Internet so that people can study online. Is this advantage or disadvantage? 

(Một vài trường Đại học có những khóa học thông qua Internet nên con người có thể học online. Điều này có lợi hay bất lợi?)

Bài luận tiếng Anh

Online courses are becoming more popular in schools due to the ever-increasing development of science and technology. However, this trend has both advantages and disadvantages.

Online courses bring many benefits for both teachers and students. First, online learning can take place anytime, anywhere, which is convenient for each individual. This saves a lot of time, so each person can organize himself a schedule with many other useful tasks. Second, online learning saves the cost of the whole education. The facilities built to make the teaching environment significantly reduced. The equipment installed in the classroom is also limited. Third, online learning is aimed at a variety of subjects, regardless of age, industry, position in society. Personalization is promoted when people apply online learning.

However, online learning also has certain disadvantages. Online learning gives students little opportunity to interact directly with teachers or other classmates. This can affect learning efficiency and quality because students feel lack of motivation and competitiveness. When studying online, each individual needs to be highly aware and disciplined, otherwise it will be easily distracted by other temptations on social networks.

Thus, online learning has both advantages and disadvantages. If you know how to take advantage of this development, learning will become much easier and more effective.

Dịch:

Những khóa học online dần trở nên phổ biến trong các trường học bởi sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, xu hướng này vừa có những điểm lợi ích lại cũng vừa có những hạn chế nhất định.

Khóa học trực tuyến mang đến nhiều lợi ích cho cả thầy cô và học sinh. Đầu tiện, việc học online có thể diễn ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào thuận tiện đối với mỗi cá nhân. Việc này tiết kiệm rất nhiều thời gian, nên mỗi người có thể tự sắp xếp cho bản thân một lịch trình với nhiều công việc khác hữu ích. Thứ hai, học online tiết kiệm chi phí của cả nền giáo dục. Cơ sở vật chất được xây dựng để làm môi trường giảng dạy được giảm thiểu đáng kể. Các trang thiết bị lắp đặt trong phòng học cũng được hạn chế. Thứ ba, học online hướng đến nhiều đối tượng, bất kể tuổi tác, ngành nghề, vị trí trong xã hội. Tính cá nhân hóa được đẩy mạnh khi con người áp dụng hình thức học online.

Tuy nhiên, việc học trực tuyến cũng có những bất lợi nhất định. Học trực tuyến khiến học sinh có ít cơ hội được tương tác trực tiếp với giáo viên hay những bạn học khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng học tập vì học sinh cảm thấy thiếu động lực và tính cạnh tranh. Khi học trực tuyến, mỗi cá nhân cần có ý thức và tính kỷ luật cao, nếu không sẽ rất dễ bị xao nhãng bởi những cám dỗ khác trên mạng xã hội.

Như vậy, học trực tuyến vừa có những ưu điểm, vừa có nhược điểm riêng. Nếu biết cách tận dụng sự phát triển này, việc học sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn rất nhiều.

3.10. Bài luận tiếng Anh về chủ đề du lịch

Đề bài: The impacts of tourism? (Tác động của du lịch)

Bài luận tiếng Anh

Tourism plays an important role in human life. There are both positive and negative aspects that tourism brings.

On the positive side, tourism helps people relax, relieve stress and fatigue after hard working and studying hours. Tourism activities help people have more rich cultural experiences, cuisine of different countries. Since then, expanding people's understanding of many areas of life. In economic terms, tourism increases the income of the country as well as many individuals and organizations in the industry. Tourism development creates jobs for a large number of labor forces, improving the quality of life of people.

On the other hand, tourism can have negative impacts on the environment, economy and culture. The construction of roads, hotels and restaurants in tourist attractions can damage the natural landscape, causing environmental pollution and waste. Tourism development can cause an increase in prices of goods and services, which may affect local people. Cultural traditions of each locality may be lost due to the habits that tourists come here to leave. For areas of agricultural development, traditional skills may be lost as more local people work in this area.

As such, tourism has both positive and negative impacts on economy, culture and society.

Dịch:

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Có cả những mặt tích cực và tiêu cực mà du lịch mang lại.

Về mặt tích cực, du lịch giúp con người thư giãn, giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi sau những giờ làm việc, học tập vất vả. Hoạt động du lịch giúp con người có thêm những trải nghiệm phong phú về văn hóa, ẩm thực của những quốc gia khác nhau. Từ đó, mở rộng hiểu biết của con người về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Xét về khía cạnh kinh tế, du lịch làm tăng thu nhập của quốc gia cũng như của nhiều cá nhân, tổ chức trong ngành. Ngành du lịch phát triển tạo ra công ăn việc làm cho đông đảo lực lượng lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Mặt khác, du lịch có thể có những tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế, văn hóa. Việc xây dựng đường xá, khách sạn, nhà hàng ở những điểm tham quan du lịch có thể phá hoại cảnh quan thiên nhiên, gây ra ô nhiễm môi trường và chất thải. Du lịch phát triển có thể gây ra tình trạng tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ, điều này có thể ảnh hưởng đến người dân địa phương. Truyền thống văn hóa của mỗi địa phương có thể bị mất đi do bị ảnh hưởng những thói quen mà du khách đến đây để lại. Đối với những khu vực phát triển nông nghiệp, các kỹ năng truyền thống có thể bị mai một vì ngày càng nhiều người địa phương tham gia làm việc trong lĩnh vực này.

Như vậy, du lịch tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực đến kinh tế, văn hóa, xã hội. 

Hiện nay có rất nhiều website cung cấp các bài luận Tiếng Anh đơn giản với nhiều chủ đề khác nhau để người đọc tham khảo. Các bài viết tham khảo này có được viết từ các chuyên gia hoặc những người có khả năng viết luận tốt. Bạn có thể học được cách sử dụng từ và các từ mới độc đáo theo chủ đề để áp dụng vào bài luận của mình. Thêm vào đó, bạn có thể học loại cấu trúc câu trong bài luận mẫu để đa dạng

>> Xem Bài Viết Liên Quan:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
ngành tiếng anh thương mại học trường nào
Ngành Tiếng Anh thương mại học trường nào uy tín, chất lượng?
Tiếng Anh thương mại là một ngành quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vậy thì ngành tiếng Anh thương mại học trường nào thì uy tín, chất lượng?

Chill là gì
Chill là gì? Khám phá đầy đủ ý nghĩa thú vị của Chill
Chill là gì? Chill mang những ý nghĩa gì mà lại được giới trẻ sử dụng như một trào lưu như thế? Trong bài viết này hay cùng tìm hiểu chi tiết nhé.

Cấu trúc More and More
Cấu trúc More and More - càng ngày càng, ý nghĩa và cách sử dụng
Cấu trúc More and More được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh với ý nghĩa “càng ngày càng”. Cùng tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc More and More.

Mẹo thi part 1 TOEIC
Mẹo thi Part 1 TOEIC, bí quyết trả lời câu hỏi mô tả tranh
Đối với từng phần của bải thi TOEIC từ part 1 đến part 7, chúng ta lại có những mẹo nhỏ khác nhau. Trong bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm được mẹo thi part 1 TOEIC Listening.