Đối với các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức thường xuyên tham gia các hoạt động đầu tư, chắc hẳn là mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không còn xa lạ gì nữa, tuy nhiên đối với những cá nhân hay tổ chức mới tham gia dự án đầu tư có lẽ sẽ cần tìm hiểu thêm về loại giấy này để đủ điều kiện tham gia các hoạt động, dự án đầu tư. Bài viết sau đây sẽ giải thích tất cả về mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dành cho người mới.
MỤC LỤC
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tên tiếng anh là Investment Registration Certificate (IRC) là một mẫu giấy dùng để chứng nhận việc đăng ký đầu tư vào các hoạt động, dự án đầu tư của các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận. Khi tham gia các hoạt động dự án đầu tư, các cá nhân, tổ chức phải có mẫu giấy này thì mới đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án.
Thông thường, mẫu giấy chứng nhận đầu tư sẽ liên quan đến các yếu tố nước ngoài, ví dụ như: mẫu giấy chứng nhận đầu tư là điều kiện đầu tiên cần có để thành lập công ty có vốn từ nước ngoài tại Việt Nam.
Hiện nay, theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 thì mẫu giấy chứng nhận đầu tư có thể được cấp dưới dạng văn bản bằng giấy hoặc là văn bản điện tử để xác nhận những thông tin đăng ký của cá nhân, tổ chức về dự án đầu tư.
Để có thể được thành lập công ty tại Việt Nam có vốn từ nước ngoài (FDI), trước tiên thì các nhà đầu tư sẽ cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bởi vì giấy chứng nhận đầu tư sẽ ghi nhận thông tin của chủ đầu tư vào hoạt động dự án đầu tư đó. Đây sẽ là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam quản lý được những dự án đầu tư đó.
Ngoài ra, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn có một số vai trò khá quan trọng khác liên quan đến dự án đầu tư như: Là điều kiện cần để dự án đầu tư được đi vào hoạt động hoặc là cơ sở pháp lý giúp các chủ đầu tư có thể an tâm đi vào các dự án đầu tư đó.
Hiện nay, theo Khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư vào năm 2020, các trường hợp sau đây sẽ phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Trường hợp đầu tiên đó là các dự án đầu tư của các nhà đầu tư đến từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Trường hợp thứ hai đó chính là các dự án đầu tư thuộc tổ chức kinh tế có chủ đầu tư nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc là có đa số thành viên hợp danh là người nước ngoài đối với các công ty hợp danh.
- Trường hợp thứ ba đó là các dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có chủ đầu tư nước ngoài hoặc có các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh là cá nhân nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Trường hợp thứ tư đó là các dự án đầu tư có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có chủ đầu tư nước ngoài hoặc có các thành viên hợp danh đối với các công ty hợp danh là người nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Nếu rơi vào một trong những trường hợp trên, các nhà đầu tư sẽ cần tiến hành xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mới có thể thực hiện được các dự án đầu tư của mình.
Nếu dự án rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì sẽ không cần phải xin giấy chứng nhận đầu tư theo Khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư vào năm 2020:
- Trường hợp đầu tiên đó chính là chủ đầu tư là người trong nước thì sẽ không cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Trường hợp thứ hai đó là các dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không có chủ đầu tư là người nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và không có đa số thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh là người nước ngoài.
- Trường hợp thứ ba đóng là các dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế không có chủ đầu tư là người nước ngoài và không có các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh là cá nhân nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Trường hợp thứ tư đó là các dự án đầu tư không có các nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế đầu tư có chủ không phải là người nước ngoài và có các thành viên hợp danh đối với các công ty hợp danh không phải là người nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Trường hợp cuối cùng đó là đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế.
Nếu rơi vào một trong những trường hợp trên, các chủ đầu tư sẽ không cần phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời cũng sẽ không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà vẫn có thể bắt đầu thực hiện dự án đầu tư mong muốn.
Để tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bạn sẽ cần phải thực hiện lần lượt thứ tự theo các bước:
Đối với các dự án đầu tư thực hiện theo chủ trương đầu tư theo quy định của Nhà nước thì trong vòng tối đa 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bắt đầu chủ trương đăng ký đầu tư sẽ cần phải nhanh chóng thực hiện gấp việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Còn đối với những dự án không thuộc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nhà nước, chủ đầu tư sẽ phải tiến hành thực hiện theo thứ tự các bước:
- Bước đầu tiên đó là nộp đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tới phòng đăng ký đầu tư của sở đầu tư và kế hoạch, bao gồm có:
+ Văn bản về việc đề thực hiện dự án đầu tư;
+ Giấy tờ thông tin của các nhà đầu tư: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu bản photo có công chứng nếu chủ đầu tư là cá nhân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu chủ đầu tư là tổ chức;
+ Đề xuất về dự án đầu tư đó;
+ Bản photo có công chứng các giấy tờ, tài liệu liên quan của giấy cam kết việc hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, đồng thời phải báo cáo tài chính trong vòng 2 năm trở lại đó, tài liệu về năng lực tài chính của chủ đầu tư và giấy cam kết về việc hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
+ Giấy tờ chứng minh rằng chủ đầu tư được phép sử dụng địa điểm, khu vực đó để phục vụ cho dự án đầu tư hoặc giấy đề xuất về nhu cầu sử dụng đất;
+ Hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) nếu dự án đầu tư đó thực hiện theo hình thức của hợp đồng BCC;
+ Nếu sử dụng công nghệ thuộc vào danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao để áp dụng và sử dụng trong dự án thì cần thêm đơn giải trình để giải trình về việc sử dụng công nghệ đó.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi mà chủ đầu tư nộp hồ sơ đầy đủ thì chủ đầu tư sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Còn trường hợp mà nhà đầu tư không nhận được giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan tổ chức có thẩm quyền sẽ gửi thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư để nêu rõ lý do tại sao nhà đầu tư bị từ chối.
Trên đây là những chia sẻ về mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hi vọng với những chia sẻ này, bạn sẽ có thêm những kiến thức mới về việc thực hiện các dự án đầu tư ở nước ta.
Có phải bạn đang thắc mắc về mẫu giấy chứng nhận đại lý ủy quyền không? Vậy hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về mẫu giấy này nhé!
MỤC LỤC
Chia sẻ