Yếu tố trong quá trình hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp luôn được xem xét cân nhắc kỹ lưỡng đó là lợi nhuận kế toán bởi đó chính là cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá về các hoạt động sản xuất kinh doanh đang tiến hành có mức độ hiệu quả ra sao. Vậy lợi nhuận kế toán là gì và đặc điểm của nó như thế nào trong phương án điều chỉnh sản xuất doanh nghiệp. Hãy cùng vieclam123.vn tham khảo ngay trong bài viết bổ ích và thú vị sau để nắm rõ hơn.
MỤC LỤC
Lợi nhuận kế toán được hiểu là tổng doanh thu của một doanh nghiệp được tính toán căn cứ vào những nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận chung. Một số chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến lợi nhuận kế toán như khấu hao, chi phí vận hành, thuế và lãi vay.
Lợi nhuận kế toán còn được biết đến là lợi nhuận tài chính, ghi sổ kế toán, là thu nhập ròng kiếm được sau khi tổng doanh thu đã từ đi toàn bộ chi trí. Lợi nhuận kế toán trên thực tế còn cho thấy còn lại số tiền trong doanh nghiệp khi trừ đi một số chi phí dùng đối với mục đích điều hành trong hoạt động kinh doanh.
Trong một khoảng thời gian nhất định lợi nhuận kế toán sẽ được tính thông thường, thường là theo từng năm, theo từng quý hoặc tùy vào các hoạt động của mỗi doanh nghiệp mà có sự điều chỉnh phù hợp.
Sau khi từ đi những chi phí rõ ràng đối với hoạt động kinh doanh số tiền còn lại chính là lợi nhuận kế toán, bao gồm trong đó có chi phí rõ ràng gồm tiền hàng tồn kho, tiền công lao động cần thiết đối với nguyên liệu thô, cho sản xuất, chi phí tiền tệ, lợi nhuận kinh tế mà doanh nghiệp phải trả mà công ty nhận được doanh thu bằng tiền.
Lợi nhuận kế toán không hề giống với lợi nhuận cơ bản bởi lợi nhuận này đã tìm cách loại bỏ đi những tác động đối với khoản mục không định kỳ từ . Vì lợi nhuận kế toán thu được từ thu nhập sau khi đã trừ đi những chi phí liên quan nên không phải chịu thuế.
Lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí rõ ràng sẽ được lợi nhuận kế toán.
Chi phí rõ ràng ở đây gồm có chi phí hoạt động như chi phí lãi vay, nguyên vật liệu, tiền công nhân viên, tiền lương. Đối với một số tình huống thì lợi nhuận kế toán còn gồm có trong báo cáo kết quả đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức thu nhập trước thuế. Trong một khoảng thời gian tạo ra bảng sao kê ngân hàng đối với toàn bộ mọi tổ chức. Giúp xác định chi phí hoạt động, những số liệu liên quan tới thu nhập trong một thời gian cụ thể đối với báo cáo thu nhập.
Chẳng hạn như một công ty bán quần áo trẻ em hàng năm có doanh thu là 120 triệu đồng. Tổng chi phí tiền thuê nhà, tiền điện nước, tiền công, tiền lãi, nguyên vật liệu và một số chi phí rõ ràng kahcs của công ty khoảng 35 triệu đồng. Xét về trường hợp lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp này có thể lên đến 70 triệu đồng. Điều này quá rõ ràng thể hiện gia tăng doanh số. Nói cách đơn giản hơn thì cần phải giảm chi phí vốn rất dễ xác định. Công bố theo quy định của chuẩn mực kế toán đối với người họ tuân thủ về những kết quả kế toàn này.
- Là một chỉ tiêu kinh tế hết sức cơ bản sử dụng để đánh giá về năng lực kinh doanh, sản xuất của một công ty/doanh nghiệp.
- Vừa là một động lực, mục tiêu, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển đối với doanh nghiệp/ công ty.
- Là một thước đo sử dụng để đánh giá về độ hiệu quả kinh doanh sản xuất đối với công ty/ doanh nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá dễ dàng về hoạt động của doanh nghiệp/công ty hiện tại đang phát triển tốt đẹp hoặc thua lỗ trầm trọng.
- Sức mạnh doanh nghiệp càng vững chắc khi lợi nhuận kế toán càng cao, chứng tỏ cơ chế thị trường đã được doanh nghiệp thích nghi.
- Thể hiện được khả năng áp dụng thích ứng về khoa học công nghệ, kỹ thuật tốt vào trong sản xuất, tạo nên động lực, hy vọng để công việc kinh doanh hiệu quả tốt hơn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra lựa chọn dễ dàng hơn đối với các thời điểm khó khăn.
- Thể hiện được trình độ đối với đội ngũ quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
- Có thể sử dụng công thức tính lợi nhuận đối với những nhà quản lý để xem liệu rằng sản phẩm mà họ hiện tại đang sản xuất có đủ duy trì hoạt động để sinh lời của doanh nghiệp hay không, lợi nhuận cao cũng góp phần tạo nên thu nhập và đời sống nhân viên được cải thiện.
Lợi nhuận kinh tế được hiểu là sự chênh lệch giữa tổng chi phí kinh tế đối với tổng doanh thu mà công ty/doanh nghiệp đạt được. Hoàn toàn khác biệt về cách xác định giữa lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán nhất là chi phí cơ hội chính là điểm khác biệt lớn nhất.
Công thức tính lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí kinh tế.
Sự khác nhau trong chi phí sử dụng là cách nói khác đối với công thức tính lợi nhuận giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế. Cũng theo đó đề cập ở trên về công thức xác định chi phí kinh tế thì nó gồm có chi phí kế toán cùng như chi phí cơ hội. Trên cơ sở những nguồn lực khan hiếm xác định bởi chi phí cơ hội buộc doanh nghiệp/công ty phải đưa ra quyết định lựa chọn. Có nghĩa là công ty phải hy sinh hoặc thỏa hiệp chi phí cho sự lựa chọn này để có được một lợi ích nhất định.
Có thể biết doanh nghiệp/công ty đó đang hiệu quả nếu lợi nhuận kinh tế ở mức dương, dùng một cách tối ưu về tài nguyên. Ngược lại hoàn toàn doanh nghiệp sẽ không thể có đủ doanh thu để bù đắp được tổng chi phí kinh tế nếu lợi nhuận kinh tế âm. Thời điểm này doanh nghiệp/công ty cần phải tiến hành các phương án với mục đích dùng hiệu quả những nguồn lực lợi nhuận kinh tế đối với những nhà đầu tư chính là một công cụ hỗ trợ doanh nghiệp/công ty có thể đánh giá trước khi mua hay đầu tư vào đó. Cơ hội cao cho nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận và ổn định nếu như hoạt động hiệu quả và lợi nhuận kế toán tốt.
Sau khi đã hiểu rõ về lợi nhuận kinh tế thì chắc hẳn mọi người đã nhận ra 2 công thức này đều có điểm chung đó là đều được tính bằng hình thức lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí rõ ràng. Phần chi phí được tính ra sao chính là điểm duy nhất khác nhau trong công thức tính hai loại lợi nhuận này. Với phần lợi nhuận kế toán thì phần trừ đi là chi phí kế toán còn phần trừ đi là chi phí kinh tế trong lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế bị ảnh hưởng trực tiếp từ chi phí cơ hội, bên cạnh đó lợi nhuận kế toán còn hỗ trợ doanh nhân đánh giá hoạt động kinh doanh sản xuất chi tiết và hiệu quả chứ không hề có tính tương đối tại đó. Hơn nữa giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế có một điểm khác biệt đó là lợi nhuận kinh tế sẽ nói lên một con số phản ảnh về tổng lợi nhuận trong doanh nghiệp công ty tại một thời gian chi tiết cụ thể.
Vượt trội hơn tại các con số từ lợi ích kinh tế hoặc có thể nói là sự phản ánh số lượng lợi nhuận gộp sự tương đối về sự khác biệt giữa những nhà lựa chọn đầu từ và lợi nhuận. Về lợi ích kinh tế một chỉ số thông báo là sự khác biệt về các quyết định trong kết quả bởi nó gồm có cả chi phí cơ hội. Do đó cơ sở để lãnh đạo công ty/doanh nghiệp đưa ra những quyết định hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của mình chính là lợi ích kinh tế có giá trị thực tiễn càng lớn càng là căn cứ là ccơ sở để chỉ dẫn để lãnh đạo công ty/doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin về khái niệm lợi nhuận kế toán là gì và sự khác nhau giữa lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Hy vọng bài viết này đã mang đến kiến thức thật sự hữu ích và ý nghĩa cho bạn, hẹn gặp lại trong thời gian tới với nhiều thông tin thú vị đến từ website vieclam123.vn nhé.
Bạn đang muốn tìm hiểu thông tin kế toán doanh nghiệp là gì? Cùng tham khảo trong bài viết thú vị sau để nắm rõ hơn nhé!
MỤC LỤC
Chia sẻ