Bài viết danh từ đếm được và danh từ không đếm được này sẽ giúp các bạn có thể phân biệt dễ dàng giữa chúng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Danh từ đếm được chính là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể đếm được ví dụ như con người, cây cối, phương tiện...Danh từ có thể được tồn tại dưới hai hình thái là số ít và số nhiều. Nếu như danh từ số ít thì được sử dụng kèm với “a’’ hoặc “an’’. Đối với “a’’ thì đặc biệt đi trước với những danh từ được bắt đầu là một nguyên âm như: “u, e, o, a, i’’.
Ví dụ như: a chair (một chiếc ghế bành), a banana (một quả chuối), a girl (một cô gái)...
Đối với những danh từ đếm được số nhiều thì danh từ sẽ có dạng đuôi là s hoặc es. Ví dụ như sau: girls (nhiều cô gái), flowers (nhiều bông hoa), trees (nhiều cây cối)...
Đối với những danh từ đếm được số nhiều thì cuối đuôi được thêm “s, es’’ cũng tùy thuộc vào loại danh từ đó. Quy tắc thêm “s và es’’ được thực hiện như sau:
Danh từ tận cùng là: O, S, X, Z, CH, SH thì chúng ta sẽ thêm es vào cuối danh từ nếu nó là số nhiều
Ví dụ như sau: Tomato -> Tomatoes (những quả cà chua)
Class -> Classes (những lớp học)
Wish -> Wishes (những ước muốn)
Những danh từ số nhiều còn lại cứ việc thêm “s’’ bao gồm cả những danh từ có cuối đuôi là chữ “e”. Ví dụ như sau:
Bananas (những quả chuối), computers (nhiều máy tính), hats (những chiếc mũ)
Danh từ không đếm được chính là những danh từ không dùng được số đếm, hình thái ít, chỉ sự vật sự việc không đếm được như ý niệm, suy nghĩ... Danh từ không đếm được luôn ở dạng số ít.
Ví dụ như sau: Sữa, nước thì không thể đếm được. Đây là những danh từ đặc biệt các bạn phải lưu ý: Milk (sữa), water (nước)
Ngoài ra còn có thời gian cũng không đếm được: Time
Nhưng thời gian ở tình huống đặc biệt thể hiện số lần thì nó có dạng số nhiều: Times
Chúng ta hãy cùng đến với ví dụ sau để phân biệt được giữa time và times:
EX1: I spent too much time on this work.
(Tôi sử dụng nhiều thời gian để vào công việc này.)
EX2: I have seen this film two times before.
(Tôi xem phim này được hai lần trước đây.)
Chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng giữa hai trường hợp này và những từ như thời tiết, tiền bạc cũng không đếm được: Weather, money chứ không bao giờ có dạng: Weathers hay Moneys cả.
Những danh từ số ít này thì không thể đi kèm với “a hoặc an’’ mà chúng có thể đi với mạo từ “the’’.
Ví dụ như: The milk is good for health.
(Sữa thì tốt cho sức khỏe).
Lưu ý với một số trường hợp danh từ số ít chuyển thành danh từ số nhiều bất quy tắc như sau:
Mice (một con chuột) -> Mouse (nhiều con chuột) chứ không chuyển thành Mices.
Person (một người) số nhiều trở thành People (mọi người) chứ không chuyển thành Persons.
Và một số từ bạn lưu ý như sau: Child -> Children (những đứa trẻ), Tooth -> Teeth (những chiếc răng), Foot -> Feet (đôi chân)...
Bạn cũng có thể học thuộc ghi nhớ các danh từ số ít dưới đây để dễ học tập môn Tiếng anh hơn sau đó ghi nhớ cả thêm những trường hợp ngoại lệ như trên mình đã đề cập nhé!
Những danh từ số ít: wood (gỗ), gold (vàng), water (nước), cream (kem), furniture (đồ đạc), ice (nước lạnh), damage (sự thiệt hại), love (tình yêu)...
- Những danh từ không đếm được cũng thường đi theo với Some, any, no, a little...
Ví dụ: Some money (một chút tiền), any milk (một chút sữa), no furniture (không có đồ đạc)., A little love (một chút tình yêu)...
Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp một số dấu hiệu để các bạn có thể phân biệt được đâu là danh từ đếm được và đâu là không đếm được bạn nhé!
| Danh từ đếm được | Danh từ không đếm được |
Nguyên tắc 1 | Được biểu thị dưới dạng hai hình thức là số ít và số nhiều. Và chúng thường được kết thúc với chữ s. | Chỉ có một hình thức duy nhất là số ít
|
Nguyên tắc 2 | Thường đi kèm với mạo từ a hay an là danh từ số đếm được số ít | Không bao giờ sử dụng với a và an vì tính chất không đếm được.
|
Nguyên tắc 3 | Không đứng một mình phải sử dụng kèm với mạo từ hoặc hoặc các từ chỉ số đếm | Có thể đứng một mình hoặc kết hợp với mạo từ “the’’ hoặc các từ chỉ số đếm như a little, some... |
Nguyên tắc 4 | Đứng sau những từ chỉ số đếm như (one, two..) VD: one tree, two schools.. | Không thể dùng trực tiếp với số đếm mà phải dùng danh từ đếm chỉ đơn vị đo lường khác VD: one bowl of rice (một bát cơm) |
Hy vọng với bài viết dưới đây thì các bạn có thể hiểu rõ khái niệm danh từ đếm được và không đếm được cũng như biết cách phân biệt được chúng. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm được nhiều kiến thức môn học khác nhau tại Vieclam123.vn ở mục chia sẻ kinh nghiệm phần cẩm nang học tập bạn nhé. Chúc các bạn thành công trên con đường học tập của mình.
>> Xem thêm
04/04/2023
15/06/2022
30/01/2021
08/10/2020