Đối với đời sống xã hội và các chính sách phát triển của các quốc gia hay toàn thế giới, mật độ dân số có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp chúng ta tính toán được trình độ phát triển của quốc gia, khu vực và các chính sách về kế hoạch hóa gia đình, phân bố dân cư… Vậy mật độ dân số là gì? Có mấy loại mật độ dân số và công thức tính mật độ dân số là gì? Cùng tìm hiểu các thông tin về mật độ dân số qua bài viết dưới đây nhé!
MỤC LỤC
Mật độ dân số là một thước đo tính dân số theo đơn vị thể tích hoặc diện tích và thường được áp dụng cho con người nói riêng hoặc các sinh vật sống nói chung. Tuy vậy, trong bài viết này, chúng ta chỉ đề cập tới mật độ dân số của con người và mật độ này được tính theo giá trị trung bình.
Dựa theo các chỉ số về mật độ dân số, ta có thể tính toán được khu vực đó có bao nhiêu lượng tài nguyên và có thể so sánh với các khu vực khác. Ngoài số lượng dân cư trong nghiên cứu về đô thị học hay nghiên cứu về địa lý thì còn căn cứ theo tính hình các dân cư phân bố trên một lãnh thổ (nông thôn hoặc đô thị) và được cụ thể hóa mật độ dân số thông qua các chỉ tiêu.
Thay vì sử dụng các con số tuyệt đối, những người bảo vệ môi trường thường sử dụng mật độ dân số sinh học và đây chính là phép đo thông thường. Mật độ dân số sinh học khiến khả năng sinh sản bị giảm đi đáng kể và một số loài có thể tuyệt chủng.
Hiệu ứng này được gọi là Allee và thể hiện qua các ví dụ sau:
- Trong một diện tích có mật độ dân số thấp, gặp khó khăn khi xác định đồng loại của mình.
- Khi có mật độ thấp, tính nhạy cảm với các thảm họa tăng lên và trên một đơn vị diện tích có mật độ thấp sẽ khiến nguy cơ giao phối cận huyết tăng.
- Quy chuẩn về mật độ dân số của mỗi loài sẽ khác nhau, ví dụ loài K-selected có mật độ thấp hơn loài R-selected.
- Trong định vị đồng loại có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hóa nếu mật độ thấp như họ Lan (Orchidaceae), chuyên biệt hoá thụ phấn.
Mật độ dân số tự nhiên còn được gọi là mật độ dân số thô, là chỉ số nêu rõ số dân trên lãnh thổ có mức độ tập trung thế nào, mức độ càng thấp số dân càng ít và ngược lại.
Cách tính chỉ số mật độ dân số tự nhiên dựa theo số dân trên một đơn vị diện tích và được tính như sau: M = D/S
Trong đó: M là mật độ dân số tự nhiên trên một diện tích; D là tổng số dân đang thường trú trên lãnh thổ và S là diện tích của lãnh thổ; Đơn vị tính của M sẽ là người/ha hoặc người/km2.
Để số liệu sát với thực tế, bạn nên tính toán mật độ dân số trên khu vực lãnh thổ với phạm vi càng nhỏ càng tốt.
Để tính mật độ dân số, bạn thực hiện theo các bước sau:
Cần tra cứu số liệu thống kê dân số, tìm kiếm trên internet hoặc bách khoa toàn thư để xác định diện tích của khu vực cần tính theo kilomet hay chỉ là mét. Nếu khu vực này chưa xác định ranh giới và dữ liệu thống kê chưa có dữ liệu thì bạn cần phải tự mình vẽ ra đường ranh giới.
Bước tiếp theo, bạn cần xác định số dân sinh sống trên khu vực đó qua việc tìm kiếm số liệu mới nhất để đưa ra con số gần chính xác, bạn có thể tham khảo ý kiến trên mạng hay tra cứu qua sách CIA World Factbook. Trong trường hợp các số liệu tại khu vực này chưa được ghi nhận thì bạn phải tự mình tới khu vực đó để kiểm tra, sau đó tổng hợp chính xác số liệu nhất.
Bạn cần quy về một đơn vị tính thống nhất thì mới có thể so sánh các vùng lãnh thổ hay khu vực khác nhau. Chẳng hạn như một khu vực tính theo kilomet vuông và một khu vực tính theo dặm vuông thì bạn cần đổi về kilomet vuông hoặc dặm vuông để chúng cùng một đơn vị.
Trong quy hoạch đô thị thường có các loại mật độ dân số sau:
- Mật độ dân số thành thị: Số dân tính bằng người/ha hoặc người/km2 trên một đơn vị diện tích của thành phố.
- Mật độ dân số nông thôn: Tương tự, số dân tính trong mật độ dân số nông thôn sẽ tính bằng người/ha hoặc người/km trên một đơn vị diện tích của tỉnh.
- Mật số lao động tính bằng người lao động/ha trên một đơn vị diện tích canh tác và mật độ dân số tính bằng người/ha khi tính mật độ dân số trên cùng một diện tích canh tác.
- Mật độ dân số kinh tế: Mật độ dân số kinh tế là chỉ số liên quan tới quá trình khai thác kinh tế trên vùng lãnh thổ kết hợp với mật độ dân số tự nhiên như: Chỉ số về các khối lượng vận chuyển gồm tấn/km; nhu cầu về năng lượng tính theo tấn nguyên liệu/đầu người; mật độ mạng lưới giao thông của lãnh thổ có chỉ số tính bằng số km/km2 lãnh thổ…
Mức độ khai thác về phương diện kinh tế lãnh thổ được phản ánh bởi sự khác biệt giữa kinh tế và mật độ dân số tự nhiên.
- Mật độ dân số nông nghiệp: Đây là chỉ số về số dân trung bình tính theo diện tích đất nông nghiệp và thông thường quá trình nghiên cứu nguồn lực phát triển của nông nghiệp sẽ dùng cách này.
Thông thường, người ta thường lấy tổng số người trên khu vực đó chia cho đúng diện tích mà họ đang sinh sống để có thể tính mật độ dân số, cụ thể như sau:
Mật độ dân số = Số dân sinh sống / Diện tích đất
Trong đó: Mật độ dân số tính theo đơn vị người/ha hoặc km2/ người; đơn vị số dân tính theo người và đơn vị diện tích tính theo km2. Mức độ tập trung dân càng cao khi mật độ dân số càng lớn và ngược lại.
Chẳng hạn: Mật độ dân số Hà Nội là 8.506.457 người và có diện tích là 3.359 km2, khi đó mật độ dân số của Hà Nội tính như sau: 8.506.457/ 3359 = 2532 người/km2.
Để có thể nhận định về mật độ dân số trong khu vực nào đó, bạn nên so sánh dữ liệu giữa các khu vực khác nhau và dùng số liệu tính mật độ tương phản. Chẳng hạn, Thái Bình có mật độ dân số cao hơn hẳn tỉnh Cao Bằng, qua đó bạn có thể đưa ra tổng kết nhờ vào mật độ dân số của 2 tỉnh này.
Tuy nhiên, bạn sẽ không phản ánh được sự khác biệt giữa các huyện của thành phố Thái Bình dù có tính được mật độ dân số của thành phố này đi chăng nữa và bạn cần tình mật độ cụ thể theo từng khu vực trong thành phố.
Chúng ta có thể dự đoán trước mức tăng trưởng của dân số dự kiến trong một khu vực dựa theo mật độ dân số hiện tại và so sánh các mức tăng trưởng này. Bạn có thể tìm hiểu lý do về sự thay đổi mật độ dân số bằng cách thống kê dân số trong quá khứ và so sánh với mật độ dân số hiện khu vực đó đang có.
Tuy tính mật độ dân số khá dễ hiểu và đơn giản nhưng tình hình của một khu vực không thể phản ánh được hoàn toàn và chỉ số này dựa vào loại khu vực và kích cỡ đang tính.
Chẳng hạn như: Chỉ số tính mật độ dân số thường chính xác với những khu vực nhỏ có dân cư đông, tuy nhiên những nơi có diện tích rộng lớn gồm rừng rậm, đất hoang hay sa mạc thì không thích hợp. Đồng thời, mật độ của thành phố không thể hiện được mật độ dân số của quốc gia và ngược lại, những khu vực có nhiều người sinh sống. Đồng thời, đây chỉ là giá trị bình quân và số dân trong một khu vực không thể phản ánh chính xác.
Tình hình của một khu vực có thể được dự đoán dựa vào mật độ dân số cao hoặc thấp và đưa ra kết luận khác nhau về khu vực đó tùy theo mục đích đánh giá.
Chẳng hạn, những nơi có mật độ dân số cao thường có hàng hóa đắt đỏ, giá nhà đất cao và tỉ lệ tội phạm không hề nhỏ. Ngược lại, những nơi có mật độ dân số thấp thường có nhiều đất trống và phát triển mạng về nông lâm nghiệp.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã biết được mật độ dân số là gì cùng một số thông tin cần thiết khác. Mật độ dân số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, có thể sử dụng để tính toán sự phát triển và số dân trong một khu vực. Những nơi có mật độ dân số càng cao thường có dân cư sinh sống đông đúc và ngược lại, những nơi có mật độ dân số thấp thường là những nơi không ở nông thôn, nơi có nhiều đất hoang và rừng rậm.
Macro là từ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nhiếp ảnh, gym, Access, Excel, trong game… Vậy macro là gì? Truy cập bài viết dưới đây để biết được thông tin về macro nhé!
MỤC LỤC
14/07/2023
13/07/2023
11/04/2023
22/03/2023